Trong cuộc sống thường nhật việc nảy sinh mâu thuẫn, phát sinh tranh chấp giữa các bên trong hợp đồng thuê đất công ích thường xảy ra. Việc phát sinh tranh chấp này có rất nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là tranh chấp do UBND xã thu hồi đất trước thời hạn hợp đồng. Tranh chấp đất công ích thuê của xã là tranh chấp phổ biến và tương đối phức tạp. Thông qua bài viết này Mys Law sẽ giúp các bạn tìm hiểu những quy định của pháp luật có liên quan về việc tranh chấp hợp đồng thuê đất công ích.

Đất công ích được quy định như thế nào

Đất công ích là một quỹ đất mà tùy từng địa phương tạo lập nhằm mục đích kinh tế – xã hội phục vụ lợi ích công cộng của một cộng đồng nhất định. Thông thường, mỗi đơn vị hành chính xã sẽ tạo lập ra một quỹ đất công ích nhằm phục vụ các sự kiện văn hóa, xã hội của người dân địa phương

Theo quy định tại Điều 132 Luật Đất đai 2013:

Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.

Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.

Đất công ích được sử dụng cho những trường hợp sau:

  • Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
  • Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;
  • Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

Đối với diện tích chưa được sử dụng thì UBND xã có thể cho cá nhân, tổ chức thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Thời hạn thuê không quá 5 năm, thông qua hình thức đấu thầu và trả tiền thuê đất.

Đơn vị có thẩm quyền cho thuê đất công ích

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 59, khoản 4 Điều 132 Luật Đất đai 2013:

  • Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
  • Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Như vậy, UBND xã là đơn vị có thẩm quyền cho thuê đất công ích theo quy định của pháp luật.

Đất công ích được người dân thuê canh tác khi thu hồi có được bồi thường không?

Thẩm quyền thu hồi đất công ích thuộc về UBND cấp tỉnh nơi có đất theo quy định của Luật đất đai 2013.

UBND xã cho người dân thuê đất công ích để sản xuất

Căn cứ Điều 76 Luật Đất đai 2013, những trường hợp đất bị thu hồi không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường về chi phí đầu tư:

  • Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
  • Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
  • Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
  • Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
  • Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

Như vậy, đất công ích khi bị thu hồi sẽ được bồi thường chi phí đầu tư bao gồm các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau theo quy định tại Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:

  • Chi phí san lấp mặt bằng;
  • Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
  • Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
  • Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất đai.

Như vậy, khi nhà nước thu hồi đất công ích đang thuê của xã để sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản thì chúng ta có thể được bồi thường những chi phí đầu tư căn cứ theo quy định của pháp luật.

Hướng giải quyết tranh chấp hợp đồng thuê đất công ích của xã.

Theo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  • Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
  • Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Khi có tranh chấp liên quan đất công ích đang thuê của UBND xã để canh tác mà bị thu hồi, không đồng tình với quyết định thu hồi và bồi thường của UBND cấp tỉnh, người thuê đất bị thu hồi có thể khiếu nại, khởi kiện để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng thuê đất công ích.

Thủ tục khiếu nại

Theo quy định tại Điều 21 Luật Khiếu nại 2011, đối với trường hợp tranh chấp đất công ích do bị thu hồi thì thẩm quyền giải quyết thuộc Chủ tịch UBND cấp tỉnh là đơn vị ban hành quyết định thu hồi, bồi thường đất công ích của xã.

Trình tự thủ tục khiếu nại:

– Làm đơn khiếu nại quyết định thu hồi đất của chủ tịch UBND cấp tỉnh.

– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thụ lý, Chủ tịch UBND tỉnh phải thông báo về việc thụ lý khiếu nại cho người khiếu nại biết theo quy định tại Điều 27 Luật khiếu nại 2011.

– Trong thời gian không quá 30 ngày hoặc không quá 45 ngày đối với những vụ việc phức tạp thì phải ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Điều 28 Luật khiếu nại 2011.

– Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người khiếu nại có thể khiếu nại lần 2 lên Bộ trưởng Bộ Tài nguyên môi trường để giải quyết hoặc khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết.

Thủ tục khởi kiện

Trường hợp người có tranh chấp muốn khởi kiện hành chính đối với quyết định thu hồi đất của Chủ tịch UBND tỉnh thì có thể thực hiện thủ tục theo quy định tại Luật tố tụng hành chính 2015.

Theo quy định tại Điều 30, Điều 32 LTTHC 2015, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có quyết định thu hồi đất công ích bị kiện có thẩm quyền thụ lý giải quyết tranh chấp.

Trình tự thủ tục được thực hiện như sau:

– Nộp đơn khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết;

– Tòa án xem xét thụ lý vụ án, tiến hành đối thoại theo quy định;

– Tòa án xét xử sơ thẩm vụ án hành chính;

– Tòa án cấp cao xét xử phúc thẩm nếu có kháng cáo kháng nghị

Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 1900866637 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!