Tai nạn lao động là một trong những vấn đề nổi trội thời gian gần đây. Nếu trường hợp tai nạn lao động xảy ra thuộc lỗi về người lao động thì công ty có phải bồi thường gì không? Vậy pháp luật hiện nay quy định vấn đề này như thế nào? Hãy cùng Mys Law tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý:
- Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015
- Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH
1. Điều kiện để hưởng chế độ tai nạn lao động?
Theo quy định tại Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
+ Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
– Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
– Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này bao gồm:
+ Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
+ Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
+ Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
2. Tai nạn lao động do lỗi của NLĐ thì NSDLĐ có phải bồi thường?
Theo quy định tại Khoản 4,5 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 và hướng dẫn cụ thể tại Điều 3, Điều 4 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH thì tai nạn lao động do lỗi của NLĐ thì người sử dụng lao động vẫn phải bồi thường. Tuy nhiên mức bồi thường sẽ dựa mức độ lỗi của NLĐ khi xảy ra tai nạn lao động.
– Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của chính người này. NSDLĐ phải bồi thường cho NLĐ với mức như sau:
+ Ít nhất 12 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động;
+ Ít nhất bằng 0,6 tháng tiền lương đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì tính theo công thức dưới đây:
Ttc = Tbt x 0,4
Trong đó:
* Ttc: Mức trợ cấp cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương);
* Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương).
– Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này. NSDLĐ phải bồi thường cho NLĐ với mức như sau:
+ Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
+ Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì cứ tăng 1% sẽ được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo công thức dưới đây này:
Tbt = 1,5 + {(a – 10) x 0,4}
Trong đó:
* Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 11% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương);
* 1,5: Mức bồi thường khi suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%;
* a: Mức (%) suy giảm khả năng lao động của người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
* 0,4: Hệ số bồi thường khi suy giảm khả năng lao động tăng 1%.
Trên đây là thông tin được Mys law đề cập tới. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 1900866637 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.
Trân trọng!