Khi có điều kiện, nếu muốn nhận nuôi 2 con nuôi cùng lúc có được không? Pháp luật có quy định nào cấm việc này không? Cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây của Mys Law.
1. Có được nhận nuôi 2 con nuôi cùng lúc không?
Hiện Luật Nuôi con nuôi năm 2010 không có quy định giới hạn về số lượng con nuôi được phép cho một người nhận làm con nuôi. Do đó, không cấm trường hợp nhận nuôi 2 con nuôi cùng lúc. Tức là, cha mẹ nuôi hoàn toàn được quyền nhận 2 con nuôi cùng lúc nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
Điều kiện của con nuôi
– Trẻ em dưới 16 tuổi. Riêng người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì phải được cha dượng, mẹ kế hoặc cô cậu dì chú bác ruột nhận làm con nuôi.
– Mỗi người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân/cả hai vợ chồng.
Điều kiện của người nhận nuôi
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
– Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên.
– Có điều kiện về sức khoẻ, kinh tế, chỗ ở đảm bảo cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nuôi.
– Có tư cách đạo đức tốt; không đang bị hạn chế quyền của cha, mẹ với con chưa thành niên hoặc không đang chấp hành hình phạt tù hoặc quyết định xử lý hành chính hoặc không chưa được xoá án tích về tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự hoặc ngược đãi/hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu…
Trong đó, nếu nhận nuôi là cha dượng, mẹ kế hoặc cô cậu dì chú bác ruột thì không phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên và có điều kiện về sức khoẻ, kinh tế, chỗ ở.
2. Thủ tục nhận con nuôi trong nước mới nhất
Để được nhận con nuôi, cha mẹ nuôi cần thực hiện theo thủ tục nêu tại Luật Nuôi con nuôi dưới đây:
2.1. Hồ sơ cần chuẩn bị
– Hồ sơ của người nhận con nuôi:
- Đơn xin nhận con nuôi;
- Hộ chiếu/Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc giấy tờ thay thế (bản sao);
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy khám sức khoẻ;
- Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người này thường trú.
Trong đó, những giấy tờ gồm phiếu lý lịch tư pháp, giấy khám sức khoẻ, văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế phải được cấp chưa quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
– Hồ sơ của con nuôi: Giấy khai sinh; giấy khám sức khoẻ; hai ảnh toàn thân chụp không quá 06 tháng, nhìn thẳng.
Ngoài ra, con nuôi còn cần thêm một số loại giấy tờ sau đây:
– Nếu bị bỏ rơi: Biên bản xác nhận về việc phát hiện trẻ bị bỏ rơi của Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã.
– Nếu trẻ mồ côi: Giấy chứng tử của cha, mẹ hoặc quyết định tuyên bố cha mẹ đẻ đã chết của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
– Nếu trẻ có cha mẹ mất tích: Quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà tuyên bố cha mẹ đẻ mất tích.
– Nếu trẻ có cha mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự: Quyết định của Toà án tuyên bố cha mẹ đẻ của trẻ mất năng lực hành vi dân sự…
2.2. Thẩm quyền và thời gian giải quyết
– Cơ quan tiếp nhận: Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
– Thời hạn giải quyết: 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong đó, những công việc sẽ được thực hiện gồm:
- Kiểm tra hồ sơ.
- Lấy ý kiến đồng ý cho làm con nuôi của cha mẹ đẻ của người con nuôi. Nếu một người trong hai cha mẹ đẻ chết/mất tích/mất năng lực hành vi dân sự/không xác định thì có sự đồng ý của người còn lại. Nếu cả cha mẹ đẻ đều thuộc trường hợp trên thì cần sự đồng ý của người giám hộ. Ngoài ra, nếu trẻ từ đủ 09 tuổi trở lên thì khi nhận con nuôi cần phải có ý kiến đồng ý của chính người nhận làm con nuôi đó.
- Đăng ký nuôi con nuôi, trao giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ/người giảm hộ/đại diện cơ sở nuôi dưỡng và ghi vào sổ hộ tịch.
Đặc biệt, sau khi đã nhận con nuôi thì cha mẹ nuôi phải thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thường trú về tình trạng sức khoẻ, thể chất, tinh thần, sự hoà nhập của con nuôi với cha mẹ nuôi, gia đình, cộng đồng với tần suất 06 tháng/lần trong thời hạn 03 năm.
Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 1900866637 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.
Trân trọng!