Giữ bằng lái xe máy khi vi phạm giao thông là một biện pháp chế tài được áp dụng bởi cơ quan chức năng khi người lái xe vi phạm các quy định về giao thông đường bộ. Việc giữ bằng lái xe là một biện pháp nghiêm khắc nhưng cần thiết để duy trì trật tự và an toàn giao thông. Người tham gia giao thông cần tuân thủ các quy định để tránh bị xử phạt và đảm bảo an toàn cho bản thân và người khác. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Những lỗi bị giữ bằng lái xe máy theo quy định gồm những lỗi nào? Hãy cùng Mys Law tìm kiếm câu trả lời thông qua bài viết dưới đây.
Những lỗi bị giữ bằng lái xe máy theo quy định
Lỗi bị giữ bằng lái xe máy thường là các vi phạm giao thông nghiêm trọng hoặc các hành vi mà luật pháp quy định cần phải giữ bằng lái xe để đảm bảo an toàn giao thông. Việc giữ bằng lái xe nhằm mục đích răn đe và giáo dục người vi phạm, đồng thời đảm bảo an toàn giao thông. Những vi phạm này thường được quy định rõ ràng trong Luật Giao thông Đường bộ và các văn bản pháp luật liên quan.
Theo khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định các trường hợp sau đây bị tước giấy phép lái xe máy:
– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng
+ Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;
+ Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
+ Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển
+ Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
+ Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
+ Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.
+ Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”
+ Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.
– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng
+ Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
+ Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
+ Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông.
+ Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
+ Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
+ Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
+ Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;
– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng
+ Tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần một trong các hành vi sau đây:
* Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
* Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
* Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
* Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;
+ Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
+ Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
+ gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng
+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
+ Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
+ Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
+ Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
Bị tước giấy phép lái xe có được lái xe không?
Theo khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
– Đăng ký xe;
– Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
– Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Như vậy, khi lái xe thì người điều khiển phương tiện phải mang các giấy tờ như trên. Vì vậy, khi bị tước giấy phép lái xe thì cá nhân không được phép lái xe tham gia giao thông đường bộ.
Bị tước bằng lái xe máy nhưng vẫn lái xe bị phạt bao nhiêu?
Khi người lái xe thấy rằng vi phạm giao thông có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như bị giữ bằng lái, họ sẽ có ý thức hơn trong việc tuân thủ các quy định giao thông, từ đó góp phần giảm thiểu vi phạm và nâng cao an toàn giao thông. Đây là một biện pháp xử phạt công khai và minh bạch, đảm bảo rằng tất cả những người vi phạm đều được xử lý theo cùng một quy trình và không có sự thiên vị.
1) Bị tước bằng lái xe máy có được lái xe không?
Theo Điều 25 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Đồng thời khoản 4 Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Như vậy, trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép thì cá nhân không được điều khiển xe ghi trong giấy phép lái xe, nếu cá nhân vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
2) Bị tước bằng lái xe máy nhưng vẫn lái xe bị phạt bao nhiêu?
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
*Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy nếu không có bằng lái xe thì bị xử phạt như sau:
– Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa thì:
+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô.
+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh.
– Đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
Như vậy, người bị tước bằng lái xe máy nhưng vẫn chạy xe máy tham gia giao thông thì sẽ bị phạt từ 1 – 5 triệu đồng.
Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.
Trân trọng!