Giấy quyết định ly hôn là tài liệu quan trọng trong quá trình giải quyết ly hôn, giúp đảm bảo rằng việc chấm dứt hôn nhân được thực hiện một cách hợp pháp và rõ ràng. Giấy quyết định ly hôn xác nhận quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc phân chia tài sản chung của hai vợ chồng. Đây là cơ sở để thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản đã được phân chia theo quyết định của tòa án. Vậy trường hợp bị mất có được xin cấp lại không? Hãy cũng theo dõi bài viết dưới đây của Mys Law.

Giấy quyết định ly hôn dùng để làm gì?

Giấy quyết định ly hôn là tài liệu pháp lý được cơ quan tòa án cấp sau khi kết thúc thủ tục ly hôn, xác nhận rằng mối quan hệ hôn nhân giữa hai bên đã chính thức chấm dứt. Đây là một loại quyết định của tòa án, có giá trị pháp lý quan trọng trong việc xác nhận tình trạng hôn nhân của các bên và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý liên quan.

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Đây là định nghĩa được Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nêu tại khoản 14 Điều 2. Theo đó, khi vợ, chồng yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn (đơn phương hoặc thuận tình) phải nhận được quyết định/bản án ly hôn, tức là đã phải thực hiện xong thủ tục ly hôn tại Tòa án.

Do đó, khi nhận được bản án hoặc quyết định ly hôn về việc giải quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân kèm theo phân chia tài sản chung vợ chồng, giành quyền nuôi con, giải quyết nợ chung… đã có hiệu lực pháp luật của Tòa thì hai vợ, chồng mới được coi là đã ly hôn.

Có thể thấy, quyết định/bản án ly hôn đã có hiệu lực pháp luật là giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân đã chấm dứt, hai người không còn là vợ chồng. Khi đó, nếu một hoặc cả hai có quan hệ tình cảm với người khác sẽ không bị coi là ngoại tình, không vi phạm điều cấm của Luật.

Hiện nay, trên thực tế, có nhiều giao dịch, công việc cần phải sử dụng đến quyết định hoặc bản án ly hôn để chứng minh tình trạng hôn nhân của một người. Trong đó có thể kể đến: 

– Khi mua bán nhà, đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu:

+ Nếu là bên bán: Có quyết định hoặc bản án ly hôn để xác định quyền sở hữu tài sản đang giao dịch là của riêng người đó hay chung với người khác… nhằm tránh trường hợp tranh chấp xảy ra và hạn chế rủi ro cho bên mua.

+ Nếu là bên mua: Cần có quyết định/bản án ly hôn để xác định tài sản sau khi mua sẽ là tài sản riêng hay là tài sản chung với người khác, thuận tiện cho việc sang tên và thực hiện hợp đồng đúng luật.

– Khi tặng cho nhà, đất, tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu: Xác định quyền sở hữu tài sản của bên tặng cho, tránh tranh chấp xảy ra.

– Khi muốn kết hôn với người khác: Một trong những điều kiện để được đăng ký kết hôn là hai người phải đang độc thân, không có quan hệ hôn nhân với ai (điều cấm của Luật là cấm kết hôn với người khác theo điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình).

Do đó, quyết định, bản án ly hôn là một trong những giấy tờ để chứng minh điều này.

– Để xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Đây là một trong những giấy tờ cần phải có để đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Giấy này dùng để cá nhân xác minh tình trạng hôn nhân của mình để làm thủ tục đăng ký kết hôn, thực hiện giao dịch…

Như vậy, có thể khẳng định, khi vợ, chồng ly hôn, giấy xác nhận ly hôn của Tòa (bản án nếu là ly hôn đơn phương hoặc quyết định nếu ly hôn thuận tình) là một trong những giấy tờ quan trọng, ảnh hưởng đến nhiều thủ tục sau này của vợ, chồng.

Giấy quyết định/bản án ly hôn có mấy bản?

Khoản 2 Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình nêu rõ:

“Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.”

Theo quy định này, Tòa án sẽ gửi bản án, quyết định ly hôn cho các chủ thể có quyền, nghĩa vụ liên quan trực tiếp. Khi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật được gửi cho:

+ Cơ quan quan quản lý nhà nước: Chính là cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn trước đó để ghi vào sổ hộ tịch.

+ Gửi hai bản cho hai bên ly hôn, mỗi bên giữ một bản.

+ Những cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có quyền, nghĩa vụ hay thực hiện hoạt động quản lý liên quan khác.

Do đó, số lượng bản án, quyết định ly hôn có thể sẽ có rất nhiều, phụ thuộc vào tính chất quản lý nhà nước mà không giới hạn trong 02 bản cho vợ và chồng.

Sau bao lâu được cấp Giấy quyết định ly hôn?

Giấy quyết định ly hôn là tài liệu cần thiết khi thực hiện các giao dịch liên quan đến việc thay đổi tên, địa chỉ, hoặc thực hiện các giao dịch tài chính và pháp lý khác. Giấy quyết định ly hôn bảo đảm rằng quyền lợi của các bên được bảo vệ và thực hiện theo quy định của pháp luật. Điều này bao gồm việc đảm bảo các quyền lợi về tài sản và nghĩa vụ nuôi dưỡng con cái được thực hiện đúng như quyết định của tòa án.

Về thời điểm giao bản án, quyết định ly hôn cho vợ, chồng, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định như sau:

– Ly hôn đơn phương: Khoản 2 Điều 269 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định, Tòa án sẽ giao hoặc gửi bản án cho vợ, chồng trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án.

– Ly hôn thuận tình: Theo khoản 1 Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên, Tòa án sẽ gửi quyết định ly hôn đó cho vợ, chồng và Viện kiểm sát cùng cấp.

Lưu ý: Quyết định ly hôn sẽ có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm (căn cứ khoản 1 Điều 213 Bộ luật Tố tụng dân sự).

Như vậy, bản án ly hôn sẽ được giao cho vợ, chồng trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án, quyết định ly hôn sẽ được giao cho vợ, chồng trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên về việc ly hôn. 

Xin trích lại bản sao quyết định ly hôn do Tòa án cung cấp có được không?

Và theo quy định tại khoản 21 Điều 70 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, về quyền của đương sự:

“Điều 70. Quyền, nghĩa vụ của đương sự
Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa vụ sau đây:
Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án.”
Như vậy, bạn có quyền yêu cầu xin cấp trích lục lại bản án, quyết định ly hôn của Tòa án.

Bị mất quyết định ly hôn, phải làm thế nào?

Theo quy định, bản án, quyết định của Tòa án chỉ được cấp 01 lần. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 269 Bộ luật Tố tụng dân sự, sau khi kết thúc phiên tòa 03 ngày làm việc, các đương sự cũng được cấp trích lục bản án.
Đồng thời, khoản 21 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nêu rõ:
Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án;

Tuy nhiên, trích lục bản án hiện không được định nghĩa tại các văn bản pháp luật, tuy nhiên thực tế có thể hiểu trích lục bản án là một phần của bản án liên quan đến đương sự đó.

Ví dụ: Anh A là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ ly hôn đơn phương của vợ, chồng anh B và chị C. Vậy sau khi phiên tòa diễn ra, trong thời gian 03 ngày, anh A sẽ được Tòa án cấp trích lục bản án với những nội dung liên quan đến anh A.
Do đó, khi chẳng may làm mất quyết định hoặc bản án ly hôn, vợ, chồng hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án cấp sao trích lục bản án, quyết định của Tòa hoặc bản sao quyết định, bản án ly hôn. Giá trị của văn bản này tương đương với bản án hoặc quyết định gốc.

Để được cấp bản sao quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật, theo hướng dẫn tại Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao, thủ tục thực hiện như sau:

Hồ sơ cần chuẩn bị

– Đơn xin cấp bản sao bản án, quyết định. Trong đó, cần nêu rõ tên vụ án, số và ngày bản án hoặc quyết định.

– Bản sao giấy Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, hộ chiếu…

– Giấy ủy quyền (nếu có).

Đối tượng thực hiện: Vợ hoặc chồng hoặc người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

Cơ quan có thẩm quyền: Tòa án nhân dân nơi cấp bản án, quyết định ly hôn.

Thời gian giải quyết: 07 ngày làm việc.

Lệ phí: Theo Điều 45 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH, lệ phí cấp bản sao bản án, quyết định ly hôn, người yêu cầu phải nộp. Trong đó, mức lệ phí này là 1.500 đồng/trang A4 theo phụ lục ban hành kèm Nghị quyết nêu trên.

Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!