Thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh karaoke được cập nhật theo Nghị định 54/2019/NĐ-CP, đã sửa đổi bởi Nghị định 148/2024/NĐ-CP.

Hồ sơ xin cấp phép kinh doanh karaoke

Hồ sơ bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh karaoke, sử dụng Mẫu số 01 theo Phụ lục của Nghị định 148/2024/NĐ-CP.
  • Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu của Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định tại Điều 10 Nghị định 54/2019/NĐ-CP.

Thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh karaoke

Hồ sơ được nộp trực tiếp, qua bưu điện, hoặc môi trường điện tử đến cơ quan tiếp nhận. Trong vòng 01 ngày làm việc, nếu hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan tiếp nhận sẽ thông báo yêu cầu chỉnh sửa. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép có tối đa 03 ngày làm việc để thẩm định, đồng thời thành lập đoàn thẩm định thực tế tại địa điểm kinh doanh.

Đoàn thẩm định gồm tối đa 07 thành viên, đại diện từ các cơ quan Công an, Văn hóa, Xây dựng, và các cơ quan liên quan. Trong vòng 04 ngày làm việc kể từ khi thành lập, đoàn sẽ hoàn thành thẩm định và ban hành kết quả theo Mẫu số 06.

Dựa trên kết quả thẩm định, cơ quan cấp phép sẽ ra quyết định cấp hoặc từ chối cấp Giấy phép trong thời hạn 03 ngày làm việc tiếp theo. Nếu từ chối, cơ quan này phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Sau khi cấp phép, một bản giấy phép được gửi đến doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan công an cấp huyện nơi có địa điểm kinh doanh, và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp phép.

(Tham chiếu: Điều 11 Nghị định 54/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 148/2024/NĐ-CP)

Điều kiện kinh doanh karaoke từ ngày 12/11/2024

Các điều kiện để kinh doanh karaoke bao gồm:

Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh phải được thành lập hợp pháp theo quy định pháp luật. Cơ sở kinh doanh cần đáp ứng yêu cầu về an ninh, trật tự và phòng cháy chữa cháy theo quy định tại Nghị định 96/2016/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 56/2023/NĐ-CP và các văn bản liên quan.

Phòng hát phải có diện tích tối thiểu 20 m², không kể công trình phụ. Ngoài ra, không được đặt chốt cửa bên trong phòng hát hoặc lắp đặt thiết bị báo động, trừ thiết bị báo cháy.

(Tham chiếu: Điều 4 Nghị định 54/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 148/2024/NĐ-CP)

 

Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!

Người biên tập: Nguyễn Anh Quân