Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ là ai?
Theo khoản 6 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2022), chủ thể quyền sở hữu trí tuệ là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ.
Quyền sở hữu trí tuệ bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp, và quyền đối với giống cây trồng (khoản 1 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005). Chủ thể của các quyền này có thể là tổ chức, cá nhân sáng tạo hoặc sở hữu tài sản trí tuệ theo quy định pháp luật.
Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
Theo khoản 1 Điều 198 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bởi điểm a, b khoản 76 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có thể áp dụng các biện pháp sau để bảo vệ quyền của mình:
- Áp dụng biện pháp công nghệ: Chủ thể có thể đưa thông tin quản lý quyền, sử dụng các công nghệ bảo vệ, hoặc thực hiện các biện pháp khác nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền.
- Yêu cầu cá nhân, tổ chức vi phạm chấm dứt hành vi xâm phạm: Điều này bao gồm việc gỡ bỏ, xóa nội dung vi phạm trên môi trường mạng, công khai xin lỗi, cải chính thông tin sai lệch, và bồi thường thiệt hại.
- Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm: Chủ thể có thể yêu cầu các cơ quan chức năng áp dụng các biện pháp hành chính, dân sự, hoặc hình sự theo quy định của pháp luật.
- Khởi kiện tại tòa án hoặc trọng tài: Đây là cách thức phổ biến và chính thức để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể.
Ngoài ra, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện các biện pháp trên.
Giấy tờ chứng minh một người là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ
Theo khoản 2 Điều 203 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, nguyên đơn trong các vụ việc liên quan đến xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải cung cấp chứng cứ để chứng minh quyền sở hữu của mình. Các giấy tờ bao gồm:
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, hoặc văn bằng bảo hộ. Trong một số trường hợp, bản trích lục từ Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan, hoặc sở hữu công nghiệp cũng có thể được sử dụng.
- Chứng cứ phát sinh quyền: Trong trường hợp không có giấy chứng nhận đăng ký, cần cung cấp chứng cứ chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan, quyền đối với bí mật kinh doanh, tên thương mại, hoặc nhãn hiệu nổi tiếng.
- Bản sao hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ: Được sử dụng trong trường hợp quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng được chuyển giao theo hợp đồng.
Những giấy tờ này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định và bảo vệ quyền lợi của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.
Trân trọng!
Người biên tập: Nguyễn Anh Quân