Ngày 01/7/2025, Bộ Công an chính thức ban hành Thông tư 51/2025/TT-BCA, sửa đổi và bổ sung Thông tư 79/2024/TT-BCA về quy định cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký và biển số xe. Thông tư này đưa ra các quy định mới về ký hiệu biển số xe cho 34 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, áp dụng cho các loại phương tiện giao thông đường bộ, bao gồm ô tô, xe mô tô và xe máy chuyên dùng trong nước. Các quy định này nhằm thống nhất hệ thống biển số xe sau khi thực hiện việc hợp nhất một số địa phương, đảm bảo tính minh bạch, đồng bộ và phù hợp với thực tiễn quản lý giao thông tại Việt Nam.

Bài viết này sẽ trình bày chi tiết các quy định về ký hiệu biển số xe theo Thông tư 51/2025/TT-BCA, kèm theo bảng danh sách ký hiệu biển số xe của từng địa phương, cũng như ý nghĩa và mục đích của việc ban hành quy định mới này.

Nội dung chính của Thông tư 51/2025/TT-BCA

Thông tư 51/2025/TT-BCA quy định rằng ký hiệu biển số xe địa phương sau khi hợp nhất sẽ bao gồm các mã số đại diện cho các tỉnh, thành phố được hợp nhất, đồng thời giữ lại một số mã số cũ để đảm bảo tính liên tục và tránh gây nhầm lẫn trong quản lý. Các ký hiệu biển số xe được ban hành kèm theo Phụ lục 2 của Thông tư, áp dụng cho các loại phương tiện như ô tô, xe mô tô và xe máy chuyên dùng trong nước.

Mục đích của quy định mới

  1. Thống nhất hệ thống biển số xe: Sau khi thực hiện sáp nhập một số đơn vị hành chính, việc cập nhật ký hiệu biển số xe là cần thiết để đảm bảo tính nhất quán trong quản lý phương tiện giao thông trên toàn quốc.
  2. Tăng cường hiệu quả quản lý: Quy định mới giúp cơ quan chức năng dễ dàng xác định nguồn gốc đăng ký của các phương tiện, từ đó hỗ trợ công tác quản lý giao thông, đảm bảo an ninh trật tự và xử lý vi phạm.
  3. Hỗ trợ người dân và doanh nghiệp: Việc chuẩn hóa biển số xe giúp người dân và doanh nghiệp thuận tiện hơn trong việc đăng ký, chuyển nhượng và quản lý phương tiện.

Bảng ký hiệu biển số xe theo địa phương

Dưới đây là bảng danh sách đầy đủ các ký hiệu biển số xe của 34 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, được ban hành kèm theo Phụ lục 2 của Thông tư 51/2025/TT-BCA, có hiệu lực từ ngày 01/7/2025:

STT Tên địa phương Ký hiệu biển số
1 An Giang 68, 67
2 Bắc Ninh 99, 98
3 Cà Mau 69, 94
4 Cần Thơ 65, 83, 95
5 Cao Bằng 11
6 Đà Nẵng 43, 92
7 Đắk Lắk 47, 78
8 Điện Biên 27
9 Đồng Nai 60, 39, 93
10 Đồng Tháp 66, 63
11 Gia Lai 81, 77
12 Hà Nội 29, 30, 31, 32, 33, 40
13 Hà Tĩnh 38
14 Hải Phòng 15, 16, 34
15 Hưng Yên 89, 17
16 Khánh Hòa 79, 85
17 Lai Châu 25
18 Lâm Đồng 49, 48, 86
19 Lạng Sơn 12
20 Lào Cai 24, 21
21 Nghệ An 37
22 Ninh Bình 35, 18, 90
23 Phú Thọ 19, 28, 88
24 Quảng Ngãi 76, 82
25 Quảng Ninh 14
26 Quảng Trị 74, 73
27 Sơn La 26
28 Tây Ninh 70, 62
29 Thái Nguyên 20, 97
30 Thanh Hóa 36
31 Thừa Thiên Huế 75
32 TP. Hồ Chí Minh 41, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59, 61, 72
33 Tuyên Quang 22, 23
34 Vĩnh Long 64, 71, 84
35 Cục Cảnh sát giao thông 80

Một số điểm đáng chú ý

  1. Hợp nhất ký hiệu biển số xe: Một số tỉnh, thành phố có nhiều hơn một ký hiệu biển số do sáp nhập các đơn vị hành chính. Ví dụ, Hà Nội sử dụng các ký hiệu từ 29, 30 đến 33 và 40; TP. Hồ Chí Minh sử dụng nhiều ký hiệu từ 41, 50 đến 59, 61 và 72.
  2. Biển số của Cục Cảnh sát giao thông: Ký hiệu 80 được dành riêng cho các phương tiện thuộc quản lý của Cục Cảnh sát giao thông, không thuộc bất kỳ địa phương cụ thể nào.
  3. Tính linh hoạt trong quản lý: Các ký hiệu được thiết kế để phù hợp với các loại phương tiện khác nhau, từ ô tô, xe mô tô đến xe máy chuyên dùng, đảm bảo tính toàn diện trong quản lý phương tiện giao thông.

Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!

Người biên tập: Nguyễn Thị Trà My