Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi năm 2025, có hiệu lực từ ngày 01/7/2025, đã giới thiệu nhiều quy định mới nhằm hiện đại hóa và linh hoạt hóa các chính sách liên quan đến quốc tịch. Dưới đây là phân tích chi tiết về tám điểm mới nổi bật của luật này, được trình bày với văn phong học thuật và chuyên nghiệp.
1. Quy định về người mang hai quốc tịch làm công chức, viên chức
Luật Quốc tịch sửa đổi năm 2025 (khoản 1 Điều 1) đã mở rộng cơ hội cho người mang hai quốc tịch (quốc tịch Việt Nam và quốc tịch nước ngoài) tham gia làm công chức, viên chức trong một số trường hợp. Cụ thể:
- Các cá nhân ứng cử, được bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm hoặc chỉ định giữ chức vụ trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội ở trung ương và địa phương, hoặc tham gia lực lượng vũ trang, tổ chức cơ yếu, phải chỉ mang quốc tịch Việt Nam và thường trú tại Việt Nam.
- Tuy nhiên, đối với công chức, viên chức không thuộc các trường hợp trên, luật cho phép người mang hai quốc tịch được đảm nhận công việc nếu việc này có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, không gây phương hại đến lợi ích quốc gia, và người đó phải thường trú tại Việt Nam. Chính phủ sẽ quy định chi tiết để triển khai quy định này.
Quy định này đánh dấu một bước tiến trong việc thu hút nhân tài có quốc tịch kép, đồng thời đảm bảo lợi ích quốc gia.
2. Thẻ căn cước điện tử là giấy tờ chứng minh quốc tịch
Theo khoản 2 Điều 1 Luật Quốc tịch sửa đổi 2025, thẻ Căn cước và Căn cước điện tử được công nhận là các giấy tờ chính thức chứng minh quốc tịch Việt Nam, bổ sung vào danh sách các giấy tờ truyền thống như Giấy khai sinh, Hộ chiếu, Quyết định cho nhập quốc tịch, Quyết định cho trở lại quốc tịch, và Quyết định cho nhận con nuôi (theo Điều 11 Luật Quốc tịch 2008). Sự bổ sung này phản ánh xu hướng số hóa trong quản lý hành chính và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công dân trong việc chứng minh quốc tịch.
3. Nới lỏng điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam
Khoản 5 Điều 1 Luật Quốc tịch sửa đổi 2025 đã điều chỉnh và nới lỏng các điều kiện để nhập quốc tịch Việt Nam, cụ thể như sau:
- Điều kiện cơ bản để nhập quốc tịch:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo pháp luật Việt Nam (trừ trường hợp người chưa thành niên xin nhập quốc tịch theo cha/mẹ, hoặc có cha/mẹ là công dân Việt Nam).
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng văn hóa, truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam.
- Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam.
- Đang thường trú tại Việt Nam (quy định mới).
- Có thời gian thường trú tại Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm nộp đơn.
- Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
- Nới lỏng điều kiện cho một số trường hợp:
- Người có vợ/chồng hoặc con đẻ là công dân Việt Nam được miễn các điều kiện về biết tiếng Việt, thời gian thường trú 5 năm, và khả năng bảo đảm cuộc sống.
- Người có cha/mẹ, ông/bà nội hoặc ngoại là công dân Việt Nam, hoặc người có công lao đặc biệt, hoặc có lợi cho Nhà nước, hoặc người chưa thành niên xin nhập quốc tịch theo cha/mẹ, được miễn các điều kiện về biết tiếng Việt, thường trú tại Việt Nam, thời gian thường trú 5 năm, và khả năng bảo đảm cuộc sống.
Những thay đổi này tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các cá nhân có mối liên hệ với Việt Nam hoặc đóng góp đặc biệt cho đất nước.
4. Quy định về ghép tên Việt Nam và tên nước ngoài
Một điểm mới đáng chú ý tại khoản 5 Điều 1 là quy định cho phép người mang hai quốc tịch được lựa chọn tên ghép giữa tên Việt Nam và tên nước ngoài khi xin nhập quốc tịch Việt Nam. Cụ thể, người xin nhập quốc tịch phải có tên bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam. Trong trường hợp đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài, cá nhân có thể chọn tên ghép, và tên này sẽ được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch. Quy định này thể hiện sự tôn trọng đa dạng văn hóa và hỗ trợ người mang hai quốc tịch trong việc duy trì bản sắc cá nhân.
5. Bổ sung trường hợp được giữ quốc tịch nước ngoài
Theo khoản 6 Điều 1, Luật Quốc tịch sửa đổi 2025 đã mở rộng các trường hợp được phép giữ quốc tịch nước ngoài khi nhập quốc tịch Việt Nam, với sự chấp thuận của Chủ tịch nước. Các trường hợp bao gồm:
- Người có vợ/chồng hoặc con đẻ là công dân Việt Nam.
- Người có cha/mẹ, ông/bà nội hoặc ngoại là công dân Việt Nam (bổ sung trường hợp ông/bà).
- Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
- Người có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Người chưa thành niên xin nhập quốc tịch theo cha/mẹ.
Điều kiện để giữ quốc tịch nước ngoài:
- Việc giữ quốc tịch nước ngoài phải phù hợp với pháp luật của quốc gia đó.
- Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, hoặc xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.
Quy định này tạo sự linh hoạt hơn trong chính sách quốc tịch, đồng thời bảo vệ lợi ích quốc gia.
6. Nộp hồ sơ nhập quốc tịch tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
Khoản 7 Điều 1 cho phép người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nếu đang cư trú ở nước ngoài, thay vì chỉ nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trong nước như quy định cũ (khoản 1 Điều 21 Luật Quốc tịch 2008). Điều này giúp đơn giản hóa quy trình hành chính và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài trong việc xin nhập quốc tịch.
7. Rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ nhập quốc tịch
Luật sửa đổi đã tối ưu hóa thời gian xử lý hồ sơ nhập quốc tịch tại Sở Tư pháp (khoản 7 Điều 1), cụ thể:
- Trong 5 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh nhân thân.
- Trong 30 ngày kể từ khi nhận đề nghị, cơ quan Công an cấp tỉnh hoàn thành việc xác minh và gửi kết quả về Sở Tư pháp.
- Trong 5 ngày làm việc (giảm từ 10 ngày) kể từ khi nhận kết quả xác minh, Sở Tư pháp hoàn tất hồ sơ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Trong 5 ngày làm việc (giảm từ 10 ngày) kể từ khi nhận đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, kết luận và gửi ý kiến đề xuất đến Bộ Tư pháp.
- Đối với hồ sơ nộp tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, trong 20 ngày kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan này phải thẩm tra và chuyển hồ sơ kèm ý kiến đề xuất về Bộ Tư pháp, đồng thời thông báo cho Bộ Ngoại giao để phối hợp.
Những thay đổi này giúp rút ngắn thời gian xử lý, nâng cao hiệu quả quản lý hành chính.
8. Xem xét giải quyết mọi trường hợp xin trở lại quốc tịch
Theo khoản 8 Điều 1, Luật Quốc tịch sửa đổi 2025 quy định mọi trường hợp xin trở lại quốc tịch Việt Nam đều được xem xét giải quyết, bỏ các điều kiện hạn chế trước đây. Người xin trở lại quốc tịch phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây, nhưng nếu đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài, họ có thể chọn tên ghép giữa tên Việt Nam và tên nước ngoài, được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch. Quy định này thể hiện sự cởi mở và tạo điều kiện cho người Việt Nam ở nước ngoài tái hòa nhập.
Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.
Trân trọng!
Người biên tập: Nguyễn Thị Trà My