Tranh chấp giữa chủ hụi và người chơi hụi: Cẩn trọng để không mất tiền và vướng vòng lao lý
Hụi (hay còn gọi là họ, biêu, phường) từ lâu là một hình thức góp vốn xoay vòng trong cộng đồng, vừa mang tính hỗ trợ nhau trong lúc khó khăn, vừa giúp người tham gia có khoản tiền lớn vào thời điểm cần thiết. Tuy nhiên, phía sau lợi ích tưởng như đơn giản ấy lại tiềm ẩn không ít rủi ro, đặc biệt khi chủ hụi lợi dụng để chiếm đoạt tài sản hoặc huy động vốn trái pháp luật. Không ít hụi viên rơi vào cảnh “tiền mất tật mang”, thậm chí tranh chấp kéo dài và dính đến tố tụng hình sự.
1. Pháp luật điều chỉnh hoạt động chơi hụi
Để hạn chế rủi ro, Nhà nước đã có những quy định rõ ràng về tổ chức và tham gia hụi tại Nghị định 19/2019/NĐ-CP và Điều 471 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:
- Nguyên tắc tổ chức hụi và điều kiện tham gia: Chủ hụi và các hụi viên phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các thỏa thuận về hụi phải minh bạch và tự nguyện.
- Văn bản thỏa thuận: Nghị định 19/2019/NĐ-CP yêu cầu các bên phải lập văn bản về họ tên, địa chỉ, số tiền góp, kỳ lĩnh hụi, lãi suất (nếu có)… để làm căn cứ giải quyết khi xảy ra tranh chấp.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên: Chủ hụi phải thu, chi minh bạch; hụi viên phải đóng góp đúng hạn. Nếu vi phạm, các bên có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền can thiệp.
Như vậy, dù hụi là thỏa thuận dân sự, nhưng khi có tranh chấp hoặc hành vi chiếm đoạt, người chơi hoàn toàn có thể dựa vào pháp luật để bảo vệ quyền lợi của mình.
2. Khi “giật hụi” thành tội phạm hình sự
Một trong những rủi ro lớn nhất khi chơi hụi là hành vi chủ hụi ôm tiền bỏ trốn, hay còn gọi là “giật hụi”. Pháp luật coi đây là hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).
Cụ thể, chủ hụi hoặc hụi viên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu:
- Chiếm đoạt tài sản từ 4 triệu đồng trở lên hoặc dưới 4 triệu đồng nhưng đã từng vi phạm trước đó;
- Khung hình phạt:
- Từ 02 đến 07 năm tù nếu chiếm đoạt từ 50 đến dưới 200 triệu đồng;
Từ 05 đến 12 năm tù nếu chiếm đoạt từ 200 đến dưới 500 triệu đồng; - Từ 12 đến 20 năm tù nếu chiếm đoạt từ 500 triệu đồng trở lên.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc hành nghề nhất định từ 01 đến 05 năm.
- Từ 02 đến 07 năm tù nếu chiếm đoạt từ 50 đến dưới 200 triệu đồng;
3. Phân tích yếu tố cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Để hiểu rõ khi nào “giật hụi” trở thành tội phạm hình sự, cần nắm các yếu tố cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
1. Chủ thể của tội phạm
- Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự:
- Theo Điều 12 BLHS 2015, tội này chỉ áp dụng cho người từ đủ 16 tuổi trở lên, bởi đây không phải là tội đặc biệt nghiêm trọng quy định cho độ tuổi từ 14.
Năng lực trách nhiệm hình sự: - Người phạm tội phải có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.
- Nếu tại thời điểm thực hiện hành vi, họ mắc bệnh làm mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi, sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự.
- Theo Điều 12 BLHS 2015, tội này chỉ áp dụng cho người từ đủ 16 tuổi trở lên, bởi đây không phải là tội đặc biệt nghiêm trọng quy định cho độ tuổi từ 14.
- Trường hợp thực tế trong “giật hụi”:
- Chủ hụi thường là người trưởng thành, có uy tín trong cộng đồng, nên đáp ứng điều kiện chủ thể.
- Hụi viên nếu “ôm hụi bỏ trốn” cũng là chủ thể của tội phạm nếu đủ tuổi và năng lực.
2. Khách thể của tội phạm
- Khách thể bị xâm phạm:
- Quyền sở hữu tài sản của cá nhân, tổ chức.
- Đồng thời, hành vi còn xâm hại trật tự quản lý kinh tế nếu gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiều người trong cộng đồng chơi hụi.
- Tài sản bị chiếm đoạt:
- Có thể là tiền, vàng, tài sản khác được thỏa thuận đóng hụi.
- Giá trị tài sản là căn cứ để xác định khung hình phạt (từ 4 triệu đồng trở lên).
3. Mặt khách quan của tội phạm
Đây là phần quan trọng nhất để phân biệt tranh chấp dân sự thông thường với tội phạm hình sự:
- Hành vi ban đầu hợp pháp:
- Người phạm tội nhận tài sản từ hụi viên một cách hợp pháp, ví dụ:
- Chủ hụi thu tiền đóng hụi;
- Hụi viên lĩnh hụi theo thứ tự.
- Người phạm tội nhận tài sản từ hụi viên một cách hợp pháp, ví dụ:
- Hành vi chiếm đoạt xuất hiện sau khi có tài sản:
Sau khi có tài sản trong tay, họ không thực hiện đúng cam kết, thể hiện qua một trong các hành vi:- Bỏ trốn để trốn tránh nghĩa vụ trả tiền hoặc giao hụi;
Dùng thủ đoạn gian dối như hứa hẹn trả sau, viết giấy cam kết giả; - Sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp (ví dụ: cờ bạc, cho vay nặng lãi) dẫn đến mất khả năng thanh toán.
- Bỏ trốn để trốn tránh nghĩa vụ trả tiền hoặc giao hụi;
- Hậu quả
- Gây thiệt hại tài sản cho hụi viên từ 4 triệu đồng trở lên.
- Nếu dưới 4 triệu nhưng đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc có tiền án về hành vi chiếm đoạt, vẫn bị truy cứu.
- Mối quan hệ nhân quả
- Hành vi lợi dụng tín nhiệm là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến việc hụi viên mất tài sản.
Lưu ý thực tiễn:
Nhiều tranh chấp hụi chỉ dừng ở mức dân sự nếu chủ hụi khó khăn tạm thời nhưng vẫn thiện chí trả nợ. Chỉ khi có yếu tố gian dối, bỏ trốn hoặc cố tình không trả khi có khả năng mới đủ dấu hiệu hình sự.
4. Mặt chủ quan của tội phạm
- Lỗi: Cố ý trực tiếp.
- Người phạm tội biết rõ hành vi của mình xâm phạm tài sản người khác, biết có nghĩa vụ trả lại nhưng vẫn cố tình chiếm đoạt.
- Mục đích:
- Chiếm đoạt tài sản là mục tiêu cuối cùng.
Nếu chỉ chậm trả do khó khăn thật sự, không có ý định chiếm đoạt, thì chưa đủ yếu tố hình sự, chỉ giải quyết dân sự.
- Chiếm đoạt tài sản là mục tiêu cuối cùng.
4. Lời khuyên cho người tham gia hụi
- Chỉ tham gia hụi có thỏa thuận bằng văn bản để làm căn cứ khi xảy ra tranh chấp.
Tìm hiểu kỹ uy tín của chủ hụi, không vì lãi suất cao mà mạo hiểm. - Khi phát hiện dấu hiệu bỏ trốn, gian dối, cần trình báo ngay với cơ quan công an để được bảo vệ kịp thời.
Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.
Trân trọng!
Người biên tập: Lê Trần Phước Ngọc.