Nộp thuế là một nghĩa vụ quan trọng mà mọi công dân và tổ chức phải thực hiện theo quy định của pháp luật. Khi đóng thuế, cá nhân hoặc tổ chức cần tuân thủ đúng kỳ tính thuế mà pháp luật quy định. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn về năm tính thuế và kỳ tính thuế, dựa trên các quy định pháp lý hiện hành. Điều này giúp bạn nắm bắt cách thức tính toán và nộp thuế một cách chính xác, tránh các sai sót không đáng có.
Năm tính thuế là gì?
Hiện nay, pháp luật về thuế và các văn bản liên quan không đưa ra định nghĩa cụ thể hoặc giải thích trực tiếp về khái niệm “năm tính thuế”. Thay vào đó, các quy định thường sử dụng thuật ngữ “kỳ tính thuế” để mô tả khoảng thời gian xác định số tiền thuế phải nộp.
Có thể hiểu rằng, năm tính thuế thường được liên hệ với kỳ tính thuế theo năm, chẳng hạn như năm dương lịch hoặc năm tài chính. Ví dụ, trong một số loại thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể chọn năm tính thuế theo năm tài chính riêng, miễn là thông báo kịp thời cho cơ quan thuế. Việc không có định nghĩa riêng biệt cho “năm tính thuế” nhấn mạnh rằng khái niệm này thường được tích hợp vào kỳ tính thuế rộng lớn hơn, giúp linh hoạt áp dụng cho từng loại thuế cụ thể.
Kỳ tính thuế là gì?
Theo khoản 6 Điều 3 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, kỳ tính thuế được định nghĩa là khoảng thời gian dùng để xác định số tiền thuế mà cá nhân hoặc tổ chức phải nộp cho nhà nước, dựa trên quy định của pháp luật về thuế. Kỳ tính thuế giúp đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc thu thuế, bằng cách phân loại theo loại hình thu nhập và đối tượng nộp thuế.
Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân
Cụ thể, đối với thuế thu nhập cá nhân (TNCN), kỳ tính thuế được quy định tại Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, sửa đổi bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13. Đối với cá nhân cư trú tại Việt Nam, kỳ tính thuế được áp dụng như sau:
- Theo năm: Áp dụng cho thu nhập từ kinh doanh và tiền lương, tiền công.
- Theo từng lần phát sinh: Áp dụng cho thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn (trừ chứng khoán), trúng thưởng, chuyển nhượng bất động sản, nhượng quyền thương mại, bản quyền, quà tặng và thừa kế.
- Theo từng lần hoặc theo năm: Áp dụng cho thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
Đối với cá nhân không cư trú, kỳ tính thuế luôn được tính theo từng lần phát sinh thu nhập chịu thuế, bất kể loại thu nhập.
Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), theo Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính mà doanh nghiệp lựa chọn. Nếu chọn năm tài chính khác năm dương lịch, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi áp dụng.
Đối với các trường hợp đặc biệt:
- Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam, không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú, theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú, bao gồm kinh doanh thương mại điện tử hoặc dựa trên nền tảng số, cũng nộp thuế theo thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Việc phân loại này giúp doanh nghiệp lập kế hoạch tài chính hiệu quả hơn, đồng thời đảm bảo tuân thủ pháp luật.
Hồ sơ khai thuế đối với thuế có kỳ tính thuế theo năm
Khi kỳ tính thuế được áp dụng theo năm, việc chuẩn bị hồ sơ khai thuế là bước quan trọng để đảm bảo tính chính xác và kịp thời. Theo khoản 3 Điều 43 Luật Quản lý thuế 2019, hồ sơ khai thuế năm bao gồm:
- Tờ khai thuế năm: Tài liệu chính để kê khai số tiền thuế phải nộp.
- Các tài liệu liên quan: Các chứng từ chứng minh thu nhập, chi phí khấu trừ, giúp cơ quan thuế kiểm tra và xác minh.
Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế năm.
- Báo cáo tài chính năm.
- Tờ khai giao dịch liên kết (nếu áp dụng).
- Các tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.
Việc chuẩn bị đầy đủ hồ sơ không chỉ giúp tránh phạt hành chính mà còn hỗ trợ cá nhân hoặc tổ chức tối ưu hóa nghĩa vụ thuế, chẳng hạn như áp dụng các khoản khấu trừ hợp lý theo quy định pháp luật.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế với thuế có kỳ tính thuế theo năm
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là yếu tố then chốt để tránh các khoản phạt chậm nộp. Theo khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, các thời hạn cụ thể như sau:
- Hồ sơ quyết toán thuế năm: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Hồ sơ khai thuế năm: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên trong năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân (cá nhân trực tiếp quyết toán): Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Hồ sơ khai thuế khoán (hộ và cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán): Chậm nhất là ngày 15/12 của năm trước liền kề.
- Hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh mới bắt đầu kinh doanh: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động.
Việc tuân thủ các mốc thời gian này không chỉ giúp tránh phạt mà còn góp phần vào việc quản lý thuế hiệu quả của nhà nước.
Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.
Trân trọng!
Người biên tập: Nguyễn Thị Trà My