Hành vi đánh nhau, gây rối trật tự công cộng là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, không chỉ xâm phạm đến sức khỏe, danh dự của người khác mà còn ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội. Tùy theo tính chất và mức độ của hành vi, người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Vậy, pháp luật Việt Nam hiện hành quy định về việc xử lý hành vi này như thế nào?
1. Thế nào là hành vi đánh nhau gây rối trật tự công cộng?
Gây rối trật tự công cộng được hiểu là hành vi cố ý làm mất ổn định, phá vỡ sự yên tĩnh chung của xã hội, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, và đời sống của người dân tại nơi công cộng.
Hành vi đánh nhau gây rối trật tự công cộng là trường hợp cụ thể, thể hiện qua các biểu hiện như:
- Sử dụng vũ lực: Có hành vi ẩu đả, xô xát, đánh lộn lẫn nhau hoặc tấn công người khác.
- Đe dọa sử dụng vũ lực: Có lời nói, cử chỉ hăm dọa, uy hiếp sẽ dùng vũ lực với người khác.
- Sử dụng hoặc mang theo hung khí: Tàng trữ, sử dụng các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ (như dao, kiếm, mã tấu, súng,…) nhằm mục đích đánh nhau hoặc uy hiếp người khác.
- Tụ tập, hò hét, kích động: Lôi kéo nhiều người cùng tham gia gây mất trật tự, tạo ra không khí căng thẳng, hoảng sợ trong cộng đồng.
Hành vi này có thể dẫn đến nhiều hậu quả tiêu cực như gây thương tích, thiệt hại tài sản, làm tê liệt các hoạt động công cộng và gây bất bình trong dư luận.
2. Mức xử phạt vi phạm hành chính
Đối với các hành vi đánh nhau, gây rối trật tự công cộng nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Cụ thể:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi tụ tập nhiều người trái phép tại nơi công cộng gây mất trật tự.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Tổ chức, tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự.
- Lôi kéo, xúi giục, kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng.
- Mang theo trong người các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc các vật có khả năng gây sát thương nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng hoặc cố ý gây thương tích.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền sẽ gấp đôi.
3. Khi nào đánh nhau gây rối trật tự công cộng bị phạt tù?
Hành vi đánh nhau có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chịu hình phạt tù nếu cấu thành một trong các tội danh được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Phổ biến nhất là hai tội danh sau:
a. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134)
Người có hành vi đánh nhau sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này khi:
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% trở lên.
- Gây thương tích dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp tăng nặng như:
- Dùng vũ khí nguy hiểm (dao, súng, axit,…).
- Có tính chất côn đồ.
- Phạm tội với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu,…
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.
- Gây rối trật tự công cộng.
Mức hình phạt cho tội này rất nghiêm khắc, thấp nhất là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng, và cao nhất có thể lên đến 20 năm tù hoặc tù chung thân nếu gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng (ví dụ làm chết nhiều người).
Đặc biệt, chỉ cần có hành vi chuẩn bị vũ khí, hung khí nguy hiểm với mục đích gây thương tích cho người khác thì đã có thể bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
b. Tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318)
Nếu hành vi đánh nhau gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hoặc đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm, người thực hiện có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này, kể cả khi thương tích gây ra không đáng kể.
- Mức phạt cơ bản là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Phạm tội có tổ chức, dùng vũ khí hoặc gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị phạt tù lên đến 07 năm.
4. Che giấu người phạm tội đánh nhau có bị xử lý hình sự không?
Theo Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội che giấu tội phạm, người nào không hứa hẹn trước mà che giấu người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi tội phạm bị che giấu thuộc danh sách các tội được liệt kê cụ thể tại khoản 1 của Điều này.
Tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318) không nằm trong danh sách này. Do đó, người có hành vi che giấu cho người phạm tội đánh nhau gây rối trật tự công cộng (mà không cấu thành các tội danh khác nghiêm trọng hơn có trong danh sách) thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội che giấu tội phạm.
Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.
Trân trọng!
Người biên tập: Nguyễn Thị Trà My