Hiện nay, cùng với sự gia tăng nhanh chóng của các trang mạng xã hội, việc tương tác với nhau trên môi trường mạng trở nên phổ biến. Bên cạnh những mặt tốt mà nó đem lại thì mạng xã hội cũng có những mặt trái của nó. Nhiều người đã lợi dụng điều này để thực hiện các hành vi bôi nhọ danh dự của người khác, gây ra những hệ lụy xấu cho xã hội. Nếu không may bạn trở thành nạn nhân của việc bôi nhọ danh dự trên mạng xã hộu thì bạn cần làm gì? Hãy cùng Mys Law tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lí:
- Hiến pháp 2013
- Bộ luật Dân sự năm 2015
- Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015
- Luật Tố áo 2018
- Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Bôi nhọ danh dự người khác trên Facebook bị phạt thế nào?
Hiến pháp Việt Nam quy định mọi người có quyền bất khả xâm phạm về danh dự và nhân phẩm.
Quyền này tiếp tục được ghi nhận tại Điều 34 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau: “Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ”.
Việc bôi nhọ danh dự người khác ngoài đời thực hay trên mạng xã hội đều không được pháp luật cho phép.
Tùy thuộc vào tính chất của hành vi vi phạm, người bôi nhọ danh dự người khác trên Facebook có thể bị phạt hành chính hoặc bị xử lý hình sự.
Theo điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP:
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
…
Lưu ý: Mức phạt này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (Căn cứ Điều 4 Nghị định 15).
Nếu trường hợp bôi nhọ danh dự người khác một cách nghiêm trọng thì có thể bị xử lý hình sự theo Điều 155 Bộ luật Hình sự về Tội làm nhục người khác hoặc Điều 156 về Tội vu khống.
Khung hình phạt cao nhất của 02 tội này lần lượt là 05 năm và 07 năm tù giam.
Hướng dẫn tố cáo người bôi nhọ danh dự trên Facebook
Khi bị người khác bôi nhọ danh dự trên Facebook, người bị bôi nhọ cần hành động để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Theo Điều 34 Bộ luật Dân sự, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.
Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.
Ngoài việc yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin xấu về danh dự, người bị bôi nhọ danh dự cũng có thể thực hiện quyền tố cáo.
Để thực hiện quyền này, người tố cáo viết Đơn tố cáo gửi đến cơ quan có thẩm quyền.
Nếu có dấu hiệu hình sự thì thẩm quyền giải quyết được quy định tại Điều 163 Bộ luật Tố tụng Hình sự như sau:
4. Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt.
5. Việc phân cấp thẩm quyền điều tra như sau:
a) Cơ quan điều tra cấp huyện, Cơ quan điều tra quân sự khu vực điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực;
b) Cơ quan điều tra cấp tỉnh điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp huyện xảy ra trên địa bàn nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phạm tội có tổ chức hoặc có yếu tố nước ngoài nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra…
Tuy nhiên, theo Điều 145 Bộ luật này:
1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm…
Công dân có thể tố giác hành vi có dấu hiệu hình sự tới cơ quan công an, Viện kiểm sát ở bất cứ đâu… Các cơ quan này có trách nhiệm tiếp nhận và chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Tương tự như vậy, nếu hành vi không có dấu hiệu hình sự mà chỉ là hành vi vi phạm hành chính, khoản 2 Điều 24 Luật Tố cáo cũng quy định:
Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
Người dân có thể gửi đơn tố cáo hoặc đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan công an để được giải quyết hoặc hướng dẫn người tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo về hành vi bôi nhọ danh dự trên Facebook.
Mẫu đơn tố cáo bôi nhọ, xúc phạm nhân phẩm trên mạng xã hội:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————————-
…, ngày … tháng … năm …
ĐƠN TỐ CÁO
Kính gửi: CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA HUYỆN/QUẬN
1. Người tố cáo:
Họ và tên:……..
Sinh năm:………
CMND/CCCD số:…….. Ngày cấp:……… Nơi cấp:……
Địa chỉ thường trú:……..
Số điện thoại:….
2. Người bị tố cáo:
Họ và tên:…..
Sinh năm:..
CMND/CCCD số:………. Ngày cấp:………. Nơi cấp:…….
Địa chỉ thường trú:…….
Số điện thoại:……..
4. Nội dung tố cáo:
(Trình bày diễn biến, hành vi làm nhục người khác, hành vi vi phạm quy định pháp luật nào, thiệt hại gây ra cho người tố cáo)
5. Yêu cầu tố cáo:
(Xử lý người bị tố cáo hoặc yêu cầu bồi thường)
Tôi cam đoan những nội dung trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Trân trọng.
Danh mục tài liệu, chứng cứ đính kèm
Người tố cáo
(ký và ghi rõ họ tên)
Hướng dẫn viết đơn tố cáo xúc phạm danh dự nhân phẩm trên mạng xã hội:
– Người làm đơn ghi địa danh, ngày tháng năm làm đơn.
– Ghi các thông tin cá nhân của người tố cáo bao gồm: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, số chứng mình nhân dân, ngày cấp, nơi cấp, hộ khẩu thường trú theo giấy chứng minh nhân dân được cơ quan có thẩm quyền cấp; số điện thoại thường xuyên liên hệ.
– Ghi các thông tin của người bị tố cáo như trên.
– Nội dung tố cáo được ghi một cách cụ thể, các chi tiết các tốt.
– Yêu cầu tố cáo như thế nào chọn một trong các nội dùng hoặc nhiều nội dung.
– Người tố cáo ký và ghi rõ họ tên.
Xem thêm: https://myslaw.com.vn/am-nhuc-nguoi-khac-tren-mang-xa-hoi-bi-xu-li-nhu-the-nao/
Trên đây là kiến thức mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.
Trân trọng!