Vay nợ là hoạt động diễn ra bình thường và gặp nhiều trong cuộc sống. Tuy nhiên, nhiều trường hợp, số tiền vay quá lớn và người vay không còn khả năng trả nợ. Vậy khi đó, người vay sẽ bị xử lý thế nào? Món nợ đó sẽ ra sao? Chủ nợ sẽ mất luôn số tiền đấy không? Vỡ nợ không còn khả năng trả bị xử lý thế nào? Cùng Mys Law tìm hiểu chi tiết thông qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp luật:
- Nghị định 144/2020/NĐ-CP.
- Bộ luật Dân sự năm 2015
- Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
1. Vợ nợ là gì? Tại sao lại vỡ nợ?
Hợp đồng vay tiền hay hợp đồng vay tài sản đang được quy định chi tiết tại Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Theo đó, khi vay tiền của người khác, người vay phải có nghĩa vụ trả nợ theo đúng số lượng vào đúng thời điểm và địa điểm mà các bên đã thoả thuận với nhau.
Hiện không có định nghĩa cụ thể thế nào là vỡ nợ. Tuy nhiên, từ quy định về hợp đồng vay nợ nêu trên và từ thực tế có thể thấy, vỡ nợ là từ ngữ được sử dụng để chỉ người không có khả năng trả nợ khi đến hạn phải trả theo thoả thuận với bên cho vay.
Thực tế cho thấy, vỡ nợ là hiện tượng thường gặp trong cuộc sống hằng ngày. Và các lý do dẫn đến vỡ nợ cũng có rất nhiều nhưng có thể kể đến một số nguyên nhân chính như sau:
– Vay nợ của nhiều người với lãi suất cao và “lãi mẹ đẻ lãi con”, không còn khả năng trả nợ nữa.
– Vay tiền để tiêu sài phung phí, không có khoản tiền dành ra để trả nợ nên lãi chồng lãi và dẫn đến tình trạng không thể trả nợ khi đến hạn.
– Bị các tổ chức, cá nhân cho vay nặng lãi nên không đủ khả năng để trả nợ cho bên cho vay…
– Vay nợ để làm ăn với mong muốn sinh lời nhưng công việc không thuận lợi, không đủ tiền để trả nợ
– Và nhiều lí do khác.
2. Vỡ nợ không có khả năng trả sẽ phải chịu hậu quả gì?
Khi không có khả năng trả nợ, người vay sẽ đối diện với những hậu quả sau đây:
– Khi vay ngân hàng:
- Lịch sử tín dụng sẽ bị ghi lại nợ xấu, nếu thuộc nhóm nợ xấu 3, 4, 5 thì sẽ bị CIC ghi lại lịch sử nợ xấu và gặp khó khăn khi muốn vay ngân hàng ở các lần sau đó.
- Phải chịu thêm một số khoản lãi trả chậm hoặc phí phạt do không trả nợ đúng hạn.
- Có thể bị khởi kiện ra Toà để đòi nợ. Nếu có dấu hiệu vi phạm hình sự thì còn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
– Khi vay cá nhân với nhau: Mất uy tín và có thể sau này không thể tiếp tục vay được nữa.
Ảnh minh họa: Vỡ nợ không còn khả năng trả bị xử lý thế nào?
3. Không còn khả năng trả nợ, bị xử lý thế nào?
Nghĩa vụ trả nợ được quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
Theo quy định này, khi đến hạn, người vay phải trả đủ tiền cho bên cho vay. Đặc biệt, khi đến hạn mà không trả hoặc trả nhưng không đầy đủ thì khoản 4, khoản 5 Điều 466 nêu trên quy định như sau:
– Vay không có lãi: Người vay phải trả lãi tương ứng với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả trừ thoả thuận khác.
– Vay có lãi: Trả lãi bằng 150% lãi suất cho vay theo hợp đồng tính trên nợ gốc quá hạn chưa trả tương ứng với thời gian chậm trả.
Nếu các bên có thoả thuận khác về việc trả lãi khi quá hạn không trả hoặc không trả đủ khi đến hạn thì thực hiện theo thoả thuận của các bên. Ngoài việc trả lãi, nếu trong hợp đồng vay tiền có các quy định khác liên quan đến việc không có khả năng trả nợ khi đến hạn thì các bên thực hiện theo thoả thuận đó.
Có thể kể đến một số thoả thuận thường áp dụng như sau:
– Nếu có tài sản đảm bảo: Bên cho vay có quyền xử lý tài sản thế chấp, tài sản bảo đảm… để trừ nợ. Thường việc vay có tài sản đảm bảo sẽ áp dụng trong trường hợp vay thế chấp tại ngân hàng. Đến hạn trở nợ, nếu bên vay không trả được thì ngân hàng sẽ tiến hành các biện pháp xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.
– Nếu không có tài sản đảm bảo: Hai bên thoả thuận về việc trả nợ hoặc gia hạn thời hạn trả nợ… Nếu không thoả thuận được thì bên cho vay có thể khởi kiện ra Toà để đòi nợ.
4. Bỏ trốn không trả nợ do bị vỡ nợ có phải đi tù không?
Như phân tích ở trên, ngoài có thể bị kiện ra Toà đòi nợ, nếu có dấu hiệu lừa đảo, người cho vay có thể tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người vay. Khi bỏ trốn hoặc sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tiền thì sẽ phải chịu trách nhiệm:
– Bị xử phạt hành chính: 02 – 03 triệu đồng theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2020/NĐ-CP.
– Chịu trách nhiệm hình sự: Về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 với khung hình phạt cao nhất là 20 năm tù:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Trên đây là kiến thức mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.
Trân trọng!