Án phí là khoản chi phí xét xử vụ án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, mà đương sự phải nộp vào ngân sách nhà nước. Mức án phí được xác định dựa trên cấp xét xử và loại tranh chấp cụ thể. Trong bài viết này, Myslaw sẽ giải thích chi tiết về án phí trong các vụ án tranh chấp đất đai theo quy định pháp luật hiện hành.
1. Thời hạn nộp án phí tranh chấp đất đai
Sau khi Tòa án nhận đơn khởi kiện cùng tài liệu, chứng cứ kèm theo và xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết, Thẩm phán sẽ thông báo ngay cho người khởi kiện để thực hiện nộp tiền tạm ứng án phí nếu họ có nghĩa vụ nộp.
Trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận thông báo của Tòa án, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục Thi hành án và nộp biên lai cho Tòa án. Nếu quá thời hạn này mà không nộp biên lai, Thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện, trừ trường hợp có lý do khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng.
Đối với cấp phúc thẩm, trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và nộp biên lai cho Tòa án cấp sơ thẩm, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
2. Ai phải nộp án phí giải quyết tranh chấp đất đai?
Người có nghĩa vụ nộp án phí được xác định dựa trên bản án hoặc quyết định của Tòa án, cụ thể như sau:
2.1. Đối với bản án sơ thẩm
Người có yêu cầu nhưng không được Tòa án chấp nhận sẽ phải chịu án phí đối với phần yêu cầu không được chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp án phí.
- Nếu toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận, bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
- Nếu toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn không được chấp nhận, nguyên đơn phải chịu án phí.
- Nếu yêu cầu của nguyên đơn chỉ được chấp nhận một phần, nguyên đơn chịu án phí cho phần không được chấp nhận, còn bị đơn chịu án phí cho phần yêu cầu được chấp nhận.
2.2. Đối với bản án phúc thẩm
Người kháng cáo phải chịu án phí phúc thẩm nếu Tòa án cấp phúc thẩm bác kháng cáo và giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm.
- Nếu Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án hoặc quyết định sơ thẩm, người kháng cáo không phải nộp án phí phúc thẩm. Nghĩa vụ nộp án phí sẽ được xác định dựa trên nội dung bản án, quyết định bị sửa.
- Nếu Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại, người kháng cáo không phải nộp án phí phúc thẩm. Nghĩa vụ nộp án phí sẽ được xác định lại theo kết quả xét xử sơ thẩm lại.
3. Cách xác định án phí trong vụ án tranh chấp đất đai
Án phí được xác định dựa trên nội dung tranh chấp, cụ thể:
3.1. Tranh chấp về quyền sử dụng đất
- Nếu Tòa án chỉ xem xét quyền sử dụng đất mà không xác định giá trị tài sản, án phí được áp dụng như vụ án không có giá ngạch.
- Nếu Tòa án xác định quyền sử dụng đất theo phần, án phí được tính như vụ án có giá ngạch, dựa trên giá trị phần tài sản mà đương sự được hưởng.
3.2. Tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu
- Nếu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu, bên yêu cầu công nhận hợp đồng chịu án phí như vụ án không có giá ngạch.
- Nếu Tòa án công nhận hợp đồng, bên yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu chịu án phí như vụ án không có giá ngạch.
- Nếu có yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu, án phí được tính như vụ án không có giá ngạch, nhưng nghĩa vụ tài sản hoặc bồi thường thiệt hại sẽ chịu án phí như vụ án có giá ngạch dựa trên giá trị tài sản.
- Trong trường hợp tranh chấp về tiền cọc hoặc phạt cọc, án phí được tính dựa trên phần giá trị cọc hoặc phạt cọc mà Tòa án chấp nhận hoặc không chấp nhận, áp dụng như vụ án có giá ngạch.
- Nếu kiện yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, án phí được tính như vụ án không có giá ngạch.
4. Mức án phí trong vụ án tranh chấp đất đai
Mức án phí tranh chấp đất đai được quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, cụ thể:
– Đối với vụ án không có giá ngạch (chỉ xem xét quyền sở hữu đất mà không xác định giá trị tài sản): 300.000 đồng.
– Đối với vụ án có giá ngạch (yêu cầu xác định giá trị tài sản):
+ Giá trị tài sản tranh chấp từ 6.000.000 đồng trở xuống: 300.000 đồng.
+ Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản tranh chấp.
+ Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: 20.000.000 đồng + 4% phần giá trị vượt quá 400.000.000 đồng.
+ Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% phần giá trị vượt quá 800.000.000 đồng.
+ Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% phần giá trị vượt quá 2.000.000.000 đồng.
+ Từ trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% phần giá trị vượt quá 4.000.000.000 đồng.
5. Trường hợp được miễn án phí
Theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, các đối tượng sau được miễn án phí:
- Trẻ em dưới 16 tuổi.
- Cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo.
- Người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) không còn khả năng lao động.
- Người khuyết tật.
- Người có công với cách mạng.
- Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
- Thân nhân liệt sĩ được cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
6. Thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí và án phí
6.1. Nộp tạm ứng án phí
Người khởi kiện (nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố, hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập) phải nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa án thụ lý vụ án, trừ trường hợp được miễn.
- Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí.
- Trong 07 ngày kể từ ngày nhận thông báo, người khởi kiện nộp tiền tại Chi cục Thi hành án và nộp biên lai cho Tòa án.
6.2. Nộp án phí
Sau khi Tòa án ra bản án, nếu không có kháng cáo hoặc kháng nghị trong 30 ngày, bản án có hiệu lực. Đương sự phải nộp án phí theo bản án tại Chi cục Thi hành án trong thời gian từ 15 đến 30 ngày.
7. Cơ sở pháp lý
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
- Luật Đất đai 2013.
Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.
Trân trọng!
Người biên tập: Nguyễn Anh Quân