Hành vi biển thủ công quỹ thường được thực hiện một cách thủ đoạn và che đậy để tránh bị phát hiện. Người phạm tội có thể sử dụng các phương pháp gian lận, làm giả tài liệu hoặc ghi chép, chuyển tiền trái phép qua các tài khoản hoặc bằng cách sử dụng các hình thức giao dịch giả mạo. Biển thủ công quỹ là một tội phạm kinh tế nghiêm trọng và có thể gây thiệt hại lớn cho cá nhân, tổ chức và xã hội. Vậy biển thủ công quỹ là gì, chịu trách nhiệm hình như thế nào? Hãy cùng Mys Law tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.
1. Biển thủ công quỹ là gì?
Hiện nay, vẫn chưa có văn bản nào định nghĩa cụ thể về biển thủ công quỹ. Tuy nhiên, biển thủ công quỹ có thể hiểu là hành động bất hợp pháp trong đó một người hoặc tổ chức sử dụng hoặc lấy cắp tiền từ quỹ hoặc nguồn tài chính của một tổ chức, công ty, hoặc tổ chức khác mà họ không được phép. Người phạm tội biển thủ công quỹ thường là những người được ủy quyền hoặc có trách nhiệm quản lý tài chính, như quản lý ngân hàng, quản lý tài khoản, quản lý quỹ, kế toán, hoặc người làm việc trong các tổ chức tài chính khác. Họ lợi dụng vị trí của mình để chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tiền bạc, tài sản hoặc quỹ tiền thuộc sở hữu của người khác.
Ví dụ điển hình của biển thủ công quỹ có thể xuất hiện trong lĩnh vực ngân hàng, khi một nhân viên ngân hàng sử dụng quyền truy cập vào két tiền mặt hoặc tài khoản của khách hàng để rút tiền mà không có sự cho phép hay mục đích hợp lý. Hành vi này có thể xảy ra trong nhiều hình thức khác nhau, như việc giảm số dư tài khoản của khách hàng, rút tiền từ két tiền mặt hoặc chuyển khoản tiền từ tài khoản khách hàng sang tài khoản cá nhân.
2. Trách nhiệm hình sự về hành vi biển thủ công quỹ?
Căn cứ Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội tham ô tài sản như sau:
Tội tham ô tài sản
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Có tổ chức; b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; c) Phạm tội 02 lần trở lên; d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn; e) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng; g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên. 5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này. |
Như vậy, người có hành vi biển thủ công quỹ bằng cách lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm chiếm đoạt tiền của tổ chức, doanh nghiệp thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với phạt tù từ 02 năm đến 20 năm tù chung thân hoặc tử hình.
Ngoài ra, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
3. Người có hành vi biển thủ công quỹ có thể được miễn trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định người có hành vi biển thủ công quỹ có thể được miễn trách nhiệm hình sự trong trường hợp sau:
– Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
– Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
– Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 1900866637 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.
Trân trọng!