Khi Nhà nước thu hồi đất, việc bồi thường được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành. Dưới đây là tóm tắt các điều kiện và cách tính tiền bồi thường về đất theo Luật Đất đai 2024:

1. Điều kiện được bồi thường về đất

Theo khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024, cá nhân, hộ gia đình được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau:

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ hợp pháp khác về quyền sử dụng đất.
  • Có quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 137 của Luật này.
  • Nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai.
  • Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; hoặc có văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất và đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định.

2. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận vẫn được bồi thường

Theo khoản 3 Điều 96 Luật Đất đai 2024, đất nông nghiệp sử dụng trước ngày 01/7/2004 bởi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, dù không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận, vẫn được bồi thường theo quy định của Chính phủ.

3. Các trường hợp không được bồi thường về đất

Theo Điều 101 Luật Đất đai 2024, các trường hợp không được bồi thường về đất bao gồm:

  • Đất được giao không thu tiền sử dụng đất, trừ đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
  • Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý, như đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm, phá; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt; đất có mặt nước chuyên dùng.
  • Đất thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai; chấm dứt việc sử dụng đất; hoặc người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.
  • Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật này.

4. Giá đất để tính tiền bồi thường

Theo điểm e khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai 2024, giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định được sử dụng làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Giá đất này được xác định dựa trên phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất, nhằm đảm bảo phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường.

5. Cách tính tiền bồi thường

Theo khoản 6 Điều 158 Luật Đất đai 2024, phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được sử dụng để định giá cụ thể tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Công thức tính như sau:

Giá trị của thửa đất cần định giá (1m²) = Giá đất trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K)

Trong đó, giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và công bố; hệ số điều chỉnh giá đất được xác định theo từng loại đất, vị trí đất, khu vực, dựa trên giá đất thị trường.

6. Hình thức bồi thường: bằng đất hay bằng tiền

Theo Điều 98 Luật Đất đai 2024 và Điều 11 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, việc bồi thường có thể được thực hiện bằng đất ở, nhà ở, tiền hoặc đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi, tùy thuộc vào đối tượng và điều kiện cụ thể. Cụ thể:

  • Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường, thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tại khu tái định cư hoặc tại địa điểm khác phù hợp.
  • Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường, thì được bồi thường bằng tiền hoặc bằng đất.

7. Quyền thỏa thuận về giá bồi thường

Theo quy định, giá bồi thường về đất do Nhà nước quyết định dựa trên giá đất cụ thể; người dân không có quyền thỏa thuận về giá bồi thường. Điều này xuất phát từ nguyên tắc Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đất đai, còn người dân chỉ có quyền sử dụng đất.

Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!

Người biên tập: Nguyễn Anh Quân