Cho bạn vay tiền để đầu tư chứng khoán chỉ nói bằng miệng không lập hợp đồng vay thì có được xem là hợp đồng vay tài sản không?

Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật quy định. Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản theo Điều 464 Bộ luật Dân sự 2015.

Căn cứ khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự có thể được thể hiện bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể. Pháp luật không bắt buộc hợp đồng vay tài sản phải lập thành văn bản, trừ trường hợp luật có quy định cụ thể về công chứng, chứng thực hoặc đăng ký. Do đó, việc bạn cho bạn vay 150 triệu đồng bằng lời nói, không lập hợp đồng, vẫn được coi là hợp đồng vay tài sản có giá trị pháp lý. Cả hai bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận miệng và quy định pháp luật.

Tuy nhiên, do không có hợp đồng văn bản, bạn cần cung cấp chứng cứ để chứng minh giao dịch vay đã xảy ra. Các chứng cứ có thể bao gồm: tin nhắn trao đổi về việc vay tiền, ghi âm xác nhận vay nợ, biên lai chuyển tiền (nếu có chuyển khoản ngân hàng), hoặc các chứng cứ khác như tin nhắn, lời hứa hẹn trả nợ từ bên vay. Nếu không có chứng cứ, việc đòi nợ sẽ gặp khó khăn do bên vay có thể phủ nhận nghĩa vụ trả nợ.

Cho vay tiền không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ thì giải quyết như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành?

Theo khoản 4 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015, nếu bên vay không trả nợ đúng hạn, bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả. Cụ thể, trường hợp vay không lãi, lãi suất áp dụng cho số tiền chậm trả được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, tức là không vượt quá 10%/năm (50% của 20%/năm) tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả, trừ khi có thỏa thuận khác.

Trong trường hợp của bạn, do đã quá hạn một năm và bên vay không trả nợ, bạn có thể:

1. Thương lượng hoặc hòa giải: Liên hệ trực tiếp với bên vay để yêu cầu trả nợ, ghi nhận bằng văn bản hoặc ghi âm các cuộc trao đổi làm chứng cứ. Nếu có người làm chứng trong giao dịch trước đó, bạn có thể nhờ họ xác nhận sự việc.

2. Khởi kiện tại Tòa án: Nếu thương lượng không thành, bạn có thể nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bên vay cư trú hoặc làm việc để yêu cầu trả nợ. Hồ sơ khởi kiện cần bao gồm: đơn khởi kiện, các chứng cứ chứng minh giao dịch vay (như tin nhắn, ghi âm, biên lai chuyển khoản), và các tài liệu liên quan khác (bản sao CMND/CCCD, sổ hộ khẩu…).

Vì bạn không có hợp đồng văn bản, việc chứng minh giao dịch là yếu tố then chốt. Tòa án sẽ dựa trên các chứng cứ bạn cung cấp để xác định nghĩa vụ trả nợ của bên vay.

Bên vay tiền không trả nợ đúng hạn như thỏa thuận vay thì Tòa án giải quyết như thế nào?

Theo Điều 12 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, việc xử lý hành vi không trả nợ đúng hạn trong hợp đồng vay tài sản được giải quyết như sau:

– Nếu hợp đồng vay có thỏa thuận về xử lý vi phạm (như phạt chậm trả), Tòa án sẽ xem xét và chỉ xử lý một lần cho mỗi hành vi vi phạm.

– Trong trường hợp của bạn, do không có hợp đồng văn bản và không thỏa thuận về lãi suất hay phạt vi phạm, Tòa án sẽ áp dụng quy định tại khoản 4 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể, bên vay phải trả toàn bộ số tiền vay (150 triệu đồng) và tiền lãi trên số tiền chậm trả (tính theo lãi suất 10%/năm cho thời gian chậm trả, tức 1 năm trong trường hợp này, trừ khi có thỏa thuận khác).

Tòa án sẽ yêu cầu bên vay hoàn trả số tiền gốc và lãi (nếu bạn yêu cầu). Nếu bên vay không tự nguyện thi hành án, bạn có thể yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự can thiệp để cưỡng chế thi hành, chẳng hạn thông qua kê biên tài sản của bên vay.

Kết luận và khuyến nghị

Để đòi lại 150 triệu đồng đã cho vay, bạn cần:

1. Thu thập đầy đủ chứng cứ chứng minh giao dịch vay, như tin nhắn, ghi âm, biên lai chuyển khoản, hoặc lời khai của nhân chứng.

2. Thử thương lượng với bên vay để đạt được thỏa thuận trả nợ, ghi nhận bằng văn bản hoặc ghi âm để làm bằng chứng.

3. Nếu không đạt được thỏa thuận, chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bên vay cư trú. Bạn có thể yêu cầu trả số tiền gốc (150 triệu đồng) và lãi chậm trả theo quy định pháp luật.

4. Trong tương lai, để tránh rủi ro pháp lý, bạn nên lập hợp đồng vay tài sản bằng văn bản, có chữ ký của các bên và người làm chứng (nếu cần), hoặc ít nhất ghi nhận giao dịch qua tin nhắn, email để làm chứng cứ.

Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!

Người biên tập: Nguyễn Anh Quân