Có nhiều người thắc mắc ràng họ chỉ cho mượn địa điểm đánh bạc chứ người đó hoặc gia đình người đó không hề tham gia hoạt động đánh bạc vậy có bị phạt hay không? Pháp luật quy định như thế nào về trường hợp này? Cùng Mys Law tìm hiểu chi tiết thông qua bài viết dưới đây.

(Ảnh: Cho mượn địa điểm đánh bạc có phạm tội không?)

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017
  • Nghị định 144/2021/NĐ-CP

Hành vi nào được coi là đánh bạc?

Đánh bạc là hành vi tham gia vào trò chơi được tổ chức bất hợp pháp mà sự được (hoặc thua) kèm theo việc được (hoặc mất) lợi ích vật chất đáng kể (tiền, hiện vật hoặc các hình thức tài sản khác).

Theo điều 321, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội đánh bạc như sau:

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Như vậy, đối với tội đánh bạc thì mức phạt tù cao nhất lên đến 07 năm.

Những hành vi trên có thể bị coi là hành vi đánh bạc và bị xử lý theo pháp luật Việt Nam theo các khung hình phạt khác nhau tùy vào mức độ. Vì đánh bạc là tệ nạn xã hội phức tạp, gây mất trật tự xã hội; bên cạnh đó, ảnh hưởng đến cuộc sống của cá nhân, gia đình và hoạt động bình thường của xã hội, do đó, hành vi đánh bạc bị phạt nặng để mang tính răn đe.

Cho mượn địa điểm đánh bạc có phạm tội không?

Căn cứ khoản 3 và khoản 4 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi đánh bạc trái phép như sau:

“Điều 28. Hành vi đánh bạc trái phép

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

b) Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;

c) Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;

d) Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;

đ) Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;

b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;

c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;

d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.”

Như vậy, hành vi cho mượn nhà mình là địa điểm đánh bạc có thể coi là hành vi giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép, hành vi này vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Tổ chức đánh bạc bị phạt như thế nào?

* Xử phạt hành chính

Trường hợp chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi tổ chức đánh bạc sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 4 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:

“Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;

b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc.”

* Truy cứu trách nhiệm hình sự

Theo quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, mức phạt áp dụng với Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc như sau:

Khung 1

Phạt tiền từ 50 – 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm – 05 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:

– Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên hoặc tổ chức từ 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá từ 05 triệu đồng trở lên;

– Sử dụng địa điểm thuộc sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 05 triệu đồng trở lên;

– Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng một lần trị giá từ 20 triệu đồng trở lên;

– Thực hiện các hành vi: Tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;

– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi đánh bạc hoặc đã bị kết án về tội này hoặc Tội đánh bạc, chưa được xóa án tích mà tái phạm.

Khung 2

Phạt tù từ 05 – 10 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:

– Có tính chất chuyên nghiệp;

– Thu lợi bất chính 50 triệu đồng trở lên;

 – Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;

– Tái phạm nguy hiểm.

Trên đây là kiến thức mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!