Tình trạng chở quá số người quy định đối với cả xe máy và xe ô tô đang là vấn nạn xảy ra rất phổ biến và thường xuyên, điều này tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông đối với các phương tiện khi tham gia giao thông. Hiện nay Nhà nước ta đã ban hành các quy định xử phạt các hành vi vi phạm giao thông với chế tài xử phạt tăng nặng hơn, tăng tính răn đe để hạn chế tình trạng vi phạm giao thông hiện nay. Vậy pháp luật quy định cụ thể về việc xử phạt hành vi “Chở quá số người quy định xe ô tô” như thế nào? Hãy cùng Mys Law tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý:
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP);
– Nghị định 81/2013/NĐ-CP.
1. Xe ôtô được phép chở quá bao nhiêu người?
Căn cứ khoản 2 và khoản 4 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) có quy định như sau:
Loại xe | Số người được phép chở quá |
Xe dưới 10 chỗ ngồi | Được phép chở quá 1 người. Từ người thứ 2 sẽ bị xử phạt |
Xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ. | Được phép chở quá 2 người. Từ người thứ 3 sẽ bị xử phạt. |
Xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ. | Được phép chở 3 người. Từ người thứ 4 sẽ bị xử phạt |
Xe trên 30 chỗ. | Được phép chở 4 người. Từ người thứ 5 sẽ bị xử phạt |
2. Chở quá số người quy định, ô tô sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Cụ thể tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định mức phạt đối với người điều khiển phương tiện giao thông phạm lỗi chở quá số người quy định như sau:
STT | Phương tiện | Hành vi | Mức phạt | Cơ sở pháp lý |
1 | Ô tô chở khách, Ô tô chở người (chạy tuyến có cự ly nhỏ hơn 300km) | – Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ
– Chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ
– Chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ – Chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ |
– 400.000 đồng – 600.000 đồng/mỗi người vượt quá
– Phạt tối đa 75.000.000 đồng – Trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng
|
– Khoản 2 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP(bị thay thế bởi Điểm o Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
– Điểm a khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP |
2 | Ô tô chở khách, Ô tô chở người (chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300km) | – 1.000.000 – 2.000.000 đồng/mỗi người vượt quá
– Phạt tối đa 75.000.000 đồng – Trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện |
– Khoản 4 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP(bị thay thế bởi Điểm o Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
– Điểm c khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP |
Ngoài ra, trường hợp ôtô chở khách, chở người vượt trên 50% – 100% số người quy định được phép chở bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1- 3 tháng; vượt trên 100% số người bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 3 – 5 tháng.
Đồng thời, xe chở hành khách buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá.
3. Nộp phạt vi phạm giao thông ở đâu?
Căn cứ khoản 1 Điều 20 Nghị định 81/2013/NĐ-CP quy định cá nhân, tổ chức vi phạm giao thông thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau:
– Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt;
– Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
– Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 hoặc nộp trực tiếp cho cảng vụ hoặc đại diện cảng vụ hàng không đối với trường hợp người bị xử phạt là hành khách quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam để thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay làm nhiệm vụ trên chuyến bay quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay của hãng hàng không nước ngoài thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam;
– Nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ vào Kho bạc nhà nước theo quy định nêu trên hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 1900866637 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.
Trân trọng!