Vì không thể có con nên hai vợ chồng anh A quyết định nhận con nuôi và đã thực hiện theo đúng quy định về việc nhận con nuôi. Một thời gian sau, thông qua tìm hiểm thì hai vợ chồng được biết có thể nhờ mang thai hộ. Vậy trường hợp này đã nhận con nuôi thì có nhờ người khác mang thai hộ được nữa không? Thủ tục nhờ mang thai hộ được thực hiện như thế nào? Hãy cùng Mys Law tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lí:
– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
– Nghị định 10/2015/NĐ-CP Quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Đã nhận con nuôi thì có được nhờ mang thai hộ hay không?
Căn cứ khoản 22, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 định nghĩa việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[…]
22. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.
Ngoài ra, Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là:
Điều 95. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.
2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
b) Vợ chồng đang không có con chung;
c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, một trong những điều kiện để nhờ mang thai hộ là hai vợ chồng đang không có con chung. Mà căn cứ vào Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc xác định cha, mẹ cho con như sau:
Xác định cha, mẹ
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.
Như vậy, con chung được xác định là con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Như vậy, mặc dù vợ chồng bạn đã nhận con nuôi, nhưng nếu đáp ứng các điều kiện theo căn cứ nêu trên thì vẫn hoàn toàn có thể nhờ người khác mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
Thủ tục nhờ mang thai hộ được thực hiện như thế nào?
Khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ chồng bạn muốn nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP như sau:
Bước 1: Vợ chồng đăng ký nhờ mang thai hộ nộp hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo tại cơ sở khám chữa bệnh được cấp phép thực hiện kỹ thuật này. Hồ sơ bao gồm:
– Đơn đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định số 10/2015/NĐ-CP.
– Bản cam kết tự nguyện nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05.
– Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ chưa từng thực hiện việc này trước đó.
– Bản xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng không có con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ.
– Bản xác nhận từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về tình trạng sức khỏe của người vợ, xác định rằng việc mang thai sẽ có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe của người mẹ và thai nhi, cũng như xác nhận rằng người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi đã áp dụng các phương pháp hỗ trợ sinh sản.
– Bản xác nhận từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về khả năng mang thai và đã từng sinh con của người mang thai hộ.
– Bản xác nhận về mối quan hệ thân thích cùng họ hàng, dựa trên các giấy tờ hộ tịch và chịu trách nhiệm về tính xác thực của các giấy tờ này.
– Bản xác nhận từ chồng của người mang thai hộ (nếu có) về việc đồng ý với quyết định nhờ mang thai hộ.
– Bản xác nhận từ bác sỹ sản khoa về nội dung tư vấn y tế.
– Bản xác nhận từ người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý về nội dung tư vấn tâm lý.
– Bản xác nhận từ luật sư hoặc người trợ giúp pháp lý về nội dung tư vấn pháp luật.
– Bản thỏa thuận giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ, theo Mẫu số 06.
Bước 2: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ sở khám bệnh được cấp phép phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trong trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này, họ phải cung cấp lời giải thích bằng văn bản và chỉ ra lý do.
Quyền và nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ
Tại Điều 98 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định những quyền và nghĩa vụ sau đây:
– Nghĩa vụ chi trả các chi phí chăm sóc sức khỏe sinh sản: Bên nhờ mang thai hộ phải chịu trách nhiệm chi trả các chi phí thực tế để đảm bảo việc chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế.
– Quyền, nghĩa vụ đối với con phát sinh từ thời điểm sinh ra: Từ thời điểm con được sinh ra, bên nhờ mang thai hộ có quyền và nghĩa vụ đối với con. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
– Không từ chối nhận con: Bên nhờ mang thai hộ không được từ chối nhận con. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc con, họ phải cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật này và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan. Nếu gây thiệt hại cho bên mang thai hộ, bên nhờ mang thai hộ phải bồi thường. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết, con được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật đối với di sản của bên nhờ mang thai hộ.
– Quyền yêu cầu giao con trong trường hợp từ chối của bên mang thai hộ: Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con, bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ phải giao con.
– Quyền và nghĩa vụ đối với quan hệ gia đình: Giữa con sinh ra từ việc mang thai hộ và các thành viên khác của gia đình bên nhờ mang thai hộ có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, Bộ luật Dân sự và các luật khác có liên quan.
Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.
Trân trọng!