Kê khai thuế là việc người nộp thuế trình bày các số liệu, hồ sơ liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế. Mỗi loại thuế, và các khoản nộp Ngân sách nhà nước khác nhau có hồ sơ kê khai và cách thức kê khai khác nhau. Vậy nên công ty chưa có doanh thu, chi phí có phải kê khai và nộp thuế hay không? Hãy cùng Mys Law tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Doanh nghiệp 2020;
  • Luật Quản lý thuế 2019;
  • Thông tư 156/2013/TT-BTC;
  • Thông tư 96/2015/TT-BTC;
  • Thông tư 151/2014/TT-BTC;
  • Thông tư 119/2014/TT-BTC;
  • Nghị định 126/2020/NĐ-CP;
  • Thông tư số 39/2014/TT-BTC.

1. Kê khai thuế là gì?

Kê khai thuế là việc người nộp thuế cung cấp, trình bày các hồ sơ, số liệu liên quan đến những nghĩa vụ thuế của mình, sau đó nộp cho cơ quan quản lý thuế.

Người nộp thuế phải khai đầy đủ, chính xác, trung thực các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu quy định. Nộp đủ các loại tài liệu, chứng từ quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.

Người nộp thuế có nghĩa vụ tự tính toán số thuế phải nộp. Tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, trung thực, kịp thời về các nội dung đã kê khai với cơ quan thuế.

Đối với loại thuế khai theo năm, quý hoặc tháng. Nếu trong kỳ không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được miễn giảm thuế, hưởng ưu đãi thì người nộp thuế vẫn phải kê khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn. Trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế.

2. Công ty chưa có doanh thu, chi phí có phải kê khai và nộp thuế hay không?

2.1 Thuế Giá trị gia tăng (GTGT):

Có 2 phương pháp kê khai thuế GTGT là khấu trừ và Trực tiếp. Có 2 kỳ kê khai là theo tháng và theo quý.

Doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế tạm tính hàng quý dù doanh nghiệp có phát sinh doanh thu, chi phí hoặc không phát sinh doanh thu, chi phí.

Căn cứ Thông tư 156/2016/TT-BTC tại Điều 10, khoản 1, Điểm c quy định về nguyên tắc tính thuế, khai thuế như sau:

“Đối với loại thuế theo tháng, quý, tạm tính theo quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động kinh doanh và trường hợp tạm ngưng kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm d khoản 1 điều nàu và các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư này.”

Như vậy, trong kỳ nếu doanh nghiệp không phát sinh hóa đơn tức là không phát sinh doanh thu, chi phí thì doanh nghiệp vẫn phải nộp báo cáo thuế GTGT định kỳ theo tháng, quý (tức là không có hóa đơn đầu vào, đầu ra).

2.2 Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN):

a) Khai thuế TNDN:

– Doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế tạm tính hàng quý dù doanh nghiệp có phát sinh doanh thu, chi phí hoặc không phát sinh doanh thu, chi phí.

– Doanh nghiệp cũng không phải tạm tính tiền thuế phát sinh trong quý (vì không hoạt động kinh doanh, không có doanh thu, nên không phát sinh nghĩa vụ thuế).

Theo quy định tại Điều 17, thông tư số 151/2014/TT-BTC (bổ sung điều 12a tại thông tư số 156/2013/TT-BTC):

“Điều 12a. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và quyết toán thuế năm

Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.”

Như vậy, doanh nghiệp chỉ phải tạm nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp của quý, không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính.

b) Khai quyết toán thuế TNDN:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC:

c) Đối với loại thuế khai theo tháng, quý, tạm tính theo quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động kinh doanh và trường hợp tạm ngừng kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 1 Điều này và các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư này.

Quy định về kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại Điều 16 thông tư số 151/2014/TT-BTC không quy định về miễn tờ khai nếu không phát sinh.

Như vậy, doanh nghiệp vẫn phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN theo năm dù doanh nghiệp có phát sinh các khoản doanh thu hay không phát sinh doanh thu.

2.3 Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN):

a) Khai thuế TNCN:

Theo quy định tại điều 19, Thông tư số 151/2014/TT-BTC (sửa đổi Thông tư số 156/2013/TT-BTC):

a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Như vậy:

– Nếu doanh nghiệp có phát sinh trả thu nhập (nghĩa là có phát sinh tiền lương, tiền công) thì phải lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (kể cả không phát sinh số thuế phải nộp)

– Nếu doanh nghiệp không phát sinh trả thu nhập (nghĩa là không phát sinh tiền lương, tiền công) thì không phải lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

b) Khai quyết toán thuế TNCN:

Nếu trong kỳ doanh nghiệp trả thu nhập cho người lao động có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì doanh nghiệp phải kê khai thuế và nộp tờ khai thuế TNCN theo tháng và quý; nếu doanh nghiệp trả thu nhập cho người lao động nhưng không phát sinh khấu trừ thuế hoặc chưa có lao động thì doanh nghiệp không phải kê khai thuế TNCN.

Nếu doanh nghiệp có phát sinh trả thu nhập cho người lao động trong năm thì doanh nghiệp phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN lập trình vba trong excel; nếu doanh nghiệp không phát sinh trả thu nhập cho người lao động thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.

– Theo quy định tại điều 8, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP:

“Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế

  1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:
  2. a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý.”

Như vậy, theo quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì tờ khai thuế TNCN là tờ khai phải nộp theo tháng/quý.

2.4 Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn:

Hàng quý, doanh nghiệp phải gửi Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho Chi cục Thuế quản lý trực tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn (tại Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0)).

Theo Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định về báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn như sau:

Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau (mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn, tại Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0).

Như vậy, trong quý không sử dụng hoá đơn vẫn phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn.

 

Trên đây là thông tin được Mys law đề cập tới. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 1900866637 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!