Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty muốn phát triển với một quy mô lớn hơn thì cần phải có nguồn vốn duy trì hoạt động đảm bảo và ổn định. Do đó, những người quản lý cần phải nghĩ đến việc huy động vốn từ các nguồn để có thể giúp công ty phát triển mạnh hơn nữa. Việc huy động vốn là việc tăng vốn điều lệ giúp tăng quy mô của công ty đồng thời cũng góp phần giải quyết những vấn đề kinh tế và những khó khăn mà công ty đang gặp phải. Tuy nhiên với mỗi loại hình doanh nghiệp thì cách thức huy động vốn cũng khác nhau. Cùng Mys Law tìm hiểu về hình thức huy động vốn đối với công ty cổ phần qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý:

– Luật Doanh nghiệp 2020;

– Luật Chứng khoán 2019.

1. Công ty cổ phần có phải là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn hay không?

Công ty đối vốn được hiểu là công ty được thành lập dựa trên vốn góp của các thành viên, không quan tâm đến nhân thân của người góp vốn.

Công ty đối vốn có tư cách pháp nhân, có sự tách bạch về mặt pháp lý giữa tài sản của công ty và tài sản của các thành viên, các thành viên trong công ty chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn đã góp vào công ty.

2. Công ty cổ phần có phải là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn hay không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 về công ty cổ phần cụ thể như sau:

Điều 111. Công ty cổ phần

1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.

Như vậy, công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn.

Trong quá trình hoạt động, công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty. Điều này, thể hiện khả năng huy động vốn lớn của công ty cổ phần.

3. Hình thức huy động vốn của công ty cổ phần được quy định như thế nào?

Một số hình thức huy động vốn của công ty cổ phần có thể kể đến như sau:

– Phát hành cổ phiếu

Theo quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.

Theo đó, Cổ phiếu là một loại hình chứng khoán do công ty cổ phần phát hành chứng nhận việc góp vốn vào công ty của các cổ đông. Cổ phiếu chính là bằng chứng chứng minh quyền sở hữu cổ phần của cổ đông công ty.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020 thì:

+ Cổ phiếu phổ thông: Công ty cổ phần có thể phát hành cổ phiếu để huy động vốn từ cổ đông. Cổ đông sẽ mua cổ phiếu và trở thành cổ đông của công ty.

+ Cổ phiếu ưu đãi: Cổ phiếu này mang lại những quyền lợi nhất định hơn so với cổ phiếu phổ thông, ví dụ như quyền nhận cổ tức cao hơn.

– Phát hành trái phiếu

Theo quy định tại khoản 3 điều 4 Luật Chứng khoán 2019 thì trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.

Công ty cổ phần có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn từ nhà đầu tư. Trái phiếu là một hình thức vay mà công ty phải trả lãi suất theo thời kỳ nhất định.

Hay nói cách khác, khi một công ty, chính phủ hoặc tổ chức cần vốn, họ có thể phát hành trái phiếu để vay tiền từ công chúng hoặc từ các nhà đầu tư. Người mua trái phiếu, hay còn được gọi là nhà đầu tư trái phiếu, thực tế đang cho vay số tiền đó cho bên phát hành.

Theo quy định tại khoản 1 điều 128 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan. Chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng, các tổ chức khác và chào bán trái phiếu ra công chúng thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

– Huy động vốn thông qua các hình thức tín dụng

Huy động vốn thông qua hình thức tín dụng ngân hàng: Huy động vốn thông qua hình thức tín dụng ngân hàng là hình thức huy động vốn phổ biến được các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần nói riêng áp dụng trên thực tế.

Qua hình thức này, công ty cổ phần có thể có được các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đáp ứng được yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh.

– Huy động vốn trong công ty cổ phần bằng phương thức chào bán cổ phần: Có 03 hình thức chào bán cổ phần được quy định tại khoản 2 Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

+ Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;

+ Chào bán cổ phần riêng lẻ;

+ Chào bán cổ phần ra công chúng.

Trong đó, chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ.

– Huy động vốn từ quỹ đầu tư

Công ty cổ phần có thể hợp tác với các quỹ đầu tư hoặc nhà đầu tư chuyên nghiệp để huy động vốn.

Trong trường hợp này, công ty có thể chia sẻ lợi nhuận và rủi ro với đối tác.

4. Nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2020 thì nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần cụ thể như sau:

– Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua.

– Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.

– Tuân thủ Điều lệ công ty và quy chế quản lý nội bộ của công ty.

– Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.

– Bảo mật các thông tin được công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác.

– Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty.

Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!