Trái phiếu doanh nghiệp là một loại công cụ tài chính được phát hành bởi doanh nghiệp dưới dạng bút toán ghi nợ, chứng chỉ và thường được sử dụng để huy động vốn từ các nhà đầu tư. Đây là một hợp đồng nợ giữa doanh nghiệp phát hành trái phiếu với các nhà đầu tư mua trái phiếu, trong đó doanh nghiệp cam kết trả lại số tiền vay (gốc) cùng với lãi suất theo một kỳ hạn nhất định. Vậy công ty cổ phần phát hành trái phiếu không công bố thông tin định kỳ đối với thông tin phải công bố thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Hãy cùng Mys Law tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý:

– Nghị định 128/2021/NĐ-CP;

– Nghị định 156/2020/NĐ-CP;

– Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi, bổ sung 2020;

– Luật Chứng khoán 2019.

1. Công ty cổ phần phát hành trái phiếu không công bố thông tin định kỳ đối với thông tin phải công bố thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Công ty cổ phần phát hành trái phiếu không công bố thông tin định kỳ đối với thông tin phải công bố thì bị xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại điểm a khoản 4 Điều 42 Nghị định 156/2020/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về công bố thông tin

4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không công bố đối với thông tin phải công bố theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 4 Điều 123, khoản 3 Điều 124 Luật Chứng khoán;

b) Không xác nhận hoặc đính chính thông tin hoặc xác nhận, đính chính thông tin không đúng thời hạn theo quy định pháp luật khi có thông tin làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán hoặc khi nhận được yêu cầu xác nhận, đính chính thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con theo quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 4 Điều 123, khoản 3 Điều 124 Luật Chứng khoán.

Theo đó Điều 121 Luật Chứng khoán 2019 như sau:

Công bố thông tin của tổ chức phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng

1. Tổ chức phát hành trái phiếu ra công chúng phải công bố thông tin định kỳ các nội dung sau đây:

a) Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;

b) Báo cáo thường niên;

c) Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên đối với tổ chức phát hành là công ty cổ phần;

d) Báo cáo sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán đã được kiểm toán;

đ) Thông tin khác theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức phát hành trái phiếu ra công chúng phải công bố thông tin bất thường khi xảy ra một trong các sự kiện quy định tại khoản 2 Điều 120 của Luật này.

3. Tổ chức phát hành trái phiếu ra công chúng phải công bố thông tin theo yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này.

Ngoài ra tại điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán

3. Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền:

c) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này được áp dụng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 15, khoản 2 Điều 30 Nghị định này quy định mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 39 Nghị định này quy định cả mức phạt tiền áp dụng cho tổ chức và cho cá nhân. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Như vậy, theo quy định trên thì công ty cổ phần phát hành trái phiếu ra công chúng không công bố thông tin định kỳ đối với thông tin phải công bố thì có thể bị phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng (đối với tổ chức).

2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty cổ phần phát hành trái phiếu không công bố thông tin định kỳ đối với thông tin phải công bố là bao nhiêu năm?

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty cổ phần phát hành trái phiếu không công bố thông tin định kỳ đối với thông tin phải công bố được quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CPnhư sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Theo đó tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:

Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.

Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;

Như vậy, theo quy định trên thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty cổ phần phát hành trái phiếu không công bố thông tin định kỳ đối với thông tin phải công bố là 02 năm.

3. Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thẩm quyền xử phạt Công ty cổ phần phát hành trái phiếu không công bố thông tin định kỳ đối với thông tin phải công bố không?

Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thẩm quyền xử phạt công ty cổ phần phát hành trái phiếu không công bố thông tin định kỳ đối với thông tin phải công bố, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 37 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

1. Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền tối đa đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân;

c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định tại Khoản 3 Điều 30, khoản 3 Điều 32 Nghị định này;

d) Đình chỉ hoạt động giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định này;

đ) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

Theo quy định trên thì Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thẩm quyền phạt tiền tối đa đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm.

Công ty cổ phần phát hành trái phiếu không công bố thông tin định kỳ đối với thông tin phải công bố bị phạt cao nhất là 100.000.000 đồng.

Như vậy, thì Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền xử phạt Công ty cổ phần phát hành trái phiếu không công bố thông tin định kỳ đối với thông tin phải công bố theo quy định pháp luật.

Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 1900866637 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!