Theo quy định pháp luật thì công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước. Tuy nhiên, quyền xuất cảnh ra nước ngoài cũng bị hạn chế trong một số trường hợp nhất định, trong đó có các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh. Vậy, người đang bị khởi kiện có thuộc một trong các trường hợp đó không? Hãy cùng Mys Law tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật tố tụng hình sự 2015;

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019.

1. Điều kiện để được xuất cảnh ra nước ngoài

Điều kiện để công dân Việt Nam xuất cảnh ra nước ngoài được quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019. Theo đó, để được xuất cảnh thì công dân Việt Nam cần có đủ các điều kiện như sau:

  • Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên.
  • Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực.
  • Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.

Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện trên phải có người đại diện hợp pháp đi cùng.

2. Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh

Khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 36 Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 thì công dân bị tạm hoãn xuất cảnh. Cụ thể các trường hợp sau:

  • Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
  • Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
  • Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
  • Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
  • Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
  • Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
  • Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
  • Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh.
  • Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

3. Đang bị khởi kiện có xuất cảnh được không?

Bên cạnh 09 trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh nêu trên theo quy định của Luật xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 thì đối với người đang bị khởi kiện còn có thể bị áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất nhập cảnh trong các trường hợp cụ thể như sau:

Khoản 1 Điều 51 Nghị định 62/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 15 Điều 1 Nghị định 33/2020/NĐ-CP quy định người phải thi hành án chưa thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án theo bản án, quyết định thì có thể bị tạm hoãn xuất cảnh. 

Khoản 1 Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 cũng quy định người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh với chủ thể là bị can, bị cáo, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của những người này có dấu hiệu bỏ trốn.

Theo quy định trên, người đang bị khởi kiện thuộc một trong các trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh và tạm hoãn xuất cảnh. Trường hợp bạn đáp ứng được các điều kiện xuất cảnh theo đúng quy định pháp luật thì bạn vẫn được xuất cảnh.

Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.
Trân trọng!