Với người dùng có tài chính eo hẹp, việc lựa chọn phương tiện di chuyển đã qua sử dụng là phương án khá hợp lý. Nhưng nếu gặp chiếc xe là tài sản do trộm cắp mà có thì việc mua bán chiếc xe này được xem là vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì hai bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Vậy có cách nào để xác định xe máy cũ có phải là xe mất cắp không? Hãy cùng Mys Law tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý:

– Thông tư 24/2023/TT-BCA.

Để xác định xe máy mua cũ có phải xe mất cắp hay không thì người mua có thể kiểm tra bằng cách nào?

Tại khoản 1 Điều 26 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định về trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe như sau:

Điều 26. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong việc thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe

a) Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng kiểm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp, cơ quan đăng ký xe phải rà soát, thông báo cho tổ chức, cá nhân có xe để làm thủ tục thu hồi. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu chủ xe không làm thủ tục thu hồi thì tiến hành việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

b) Cập nhật thông tin khai báo của chủ xe trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công về xe hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, cần làm thủ tục thu hồi theo quy định tại Thông tư này;

c) Thông báo danh sách xe hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành, xe mất cắp theo quy định của pháp luật cho Công an các đơn vị, địa phương làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông biết để phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo cho chủ xe qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại hoặc cổng dịch vụ công;

Theo đó, có thể thấy thông tin của xe mất cắp sẽ được đưa lên hệ thống Cổng dịch vụ công của Bộ Công an.

Như vậy, khi đi mua xe cũ, người mua có thể lên Cổng dịch vụ công của Bộ Công an để tra cứu xem xe mình mua có phải xe mất cắp hay không.

Việc tra cứu xe mất cắp được thực hiện theo trình tự cụ thể như sau:

Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ công của Bộ Công an theo địa chỉ https://www.csgt.vn/.

Sau đó kéo để tìm mục Tra cứu xe mất đăng ký, biển số, hết niên hạn, mất cắp:

– Trường hợp sử dụng điện thoại thì kéo tới cuối trang;

– Trường hợp truy cập bằng máy tính thì mục Tra cứu xe sẽ nằm ở góc phải đầu trang.

Bước 2: Nhập thông tin về biển số xe, loại phương tiện vào từng mục tương ứng.

Bước 3: Nhập mã bảo mật và nhấn Tra cứu.

Nếu trang web trả về kết quả là không tìm thấy thì xe mà bạn muốn mua vẫn còn đăng ký đầy đủ, không thuộc trường hợp xe mất cắp.

Tuy nhiên, cần lưu ý là việc tra cứu trên cũng chỉ mang tính tương đối vì một số đối tượng trộm cắp xe máy có thể làm giả biển số xe, giấy tờ xe liên quan và cả số khung, số máy của xe.

Việc xác minh xe mất cắp được cơ quan đăng ký xe thực hiện trong trường hợp nào khi cá nhân thực hiện thủ tục sang tên xe?

Căn cứ khoản 4 Điều 31 Thông tư 24/2023/TT-BCA về việc giải quyết đăng ký sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân có quy định như sau:

Điều 31. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân

4. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe

a) Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định và đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 15 Thông tư này;

b) Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Cơ quan đăng ký xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, cơ quan đăng ký xe phải gửi thông báo cho chủ xe và cơ quan đăng ký xe đã đăng ký cho xe đó; niêm yết công khai về việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị đăng ký của tổ chức, cá nhân tại trụ sở cơ quan đăng ký xe; tra cứu, xác minh tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi và giải quyết đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.

Như vậy, trong trường hợp xe sang tên là xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều đời chủ và không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng thì cơ quan đăng ký xe sẽ xác minh tàng thư xe mất cắp.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, cơ quan đăng ký xe sẽ tiến hành việc tra cứu xe mất cắp.

Kết quả tra cứu xe mất cắp sẽ có trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Trách nhiệm của các đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp được quy định tại khoản 5 Điều 31 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:

Điều 31. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân

5. Trách nhiệm của các đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận văn bản của cơ quan đăng ký xe đề nghị xác minh, đơn vị quản lý dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng trả lời bằng văn bản cho cơ quan đăng ký xe.

Theo đó, đơn vị quản lý dữ liệu xe mất cắp sẽ có văn bản trả lời cho cơ quan đăng ký xe trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận văn bản đề nghị xác minh của cơ quan đăng ký.

Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 1900866637 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!