Tha tù trước thời hạn dịp Tết là chính sách nhân đạo của Đảng và Nhà nước ta. Việc tha tù trước thời hạn thường được thực hiện ba lần mỗi năm. Vậy, dịp Tết nguyên đán 2023, điều kiện tha tù trước thời hạn đối với phạm nhân thế nào? Cùng Mys Law tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lí:
- Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
- Luật Thi hành án hình sự 2019
1. Điều kiện phạm nhân được tha tù trước thời hạn dịp Tết Nguyên đán
Theo quy định tại Điều 57 Luật Thi hành án hình sự 2019, việc xét tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện mỗi năm 03 đợt vào thời điểm kết thúc quý I, kết thúc quý II và kết thúc năm xếp loại. Theo đó, sẽ có thể có đợt xem xét ra tù trước thời hạn đối với phạm nhân đủ điều kiện vào dịp Tết Nguyên đán này.
Theo khoản 1 Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau:
– Phạm tội lần đầu;
– Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
– Có nơi cư trú rõ ràng;
– Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung: Hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí;
– Đã chấp hành được ít nhất 1/2 mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
– Trường hợp người phạm tội là người có công với Cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng… thì phải chấp hành được ít nhất là 1/3 mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn;
– Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 Điều này
2. Đối tượng nào không được tha tù trước thời hạn?
Căn cứ khoản 2 Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, không áp dụng tha tù trước thời hạn đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Người bị kết án về một trong các tội về xâm phạm an ninh quốc gia và các tội về phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh.
– Người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người do cố ý.
– Người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội: Tội cướp tài sản; Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; Tội sản xuất trái phép chất ma túy
– Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp không thi hành án tử hình.
Như vậy, phạm nhân được tha tù trước hạn khi đáp ứng được các điều kiện theo quy định và không thuộc một trong các trường hợp không được tha tù trước hạn nêu trên.
3. Hồ sơ đề nghị tha tù trước hạn có điều kiện
Trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện thuộc về Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có.
Theo đó, hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật thi hành án hình sự 2019 gồm:
– Đơn xin tha tù trước thời hạn có điều kiện của phạm nhân kèm theo cam kết không vi phạm pháp luật, các nghĩa vụ phải chấp hành khi được tha tù trước thời hạn;
– Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; quyết định thi hành án;
– Tài liệu thể hiện phạm nhân có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt là các quyết định hoặc bản sao quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù;
– Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
– Văn bản, tài liệu thể hiện việc chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, án phí;
– Tài liệu để xác định thời gian thực tế đã chấp hành án phạt tù;
– Trường hợp phạm nhân là người có công với cách mạng hoặc thân nhân của người có công với cách mạng, người từ đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi thì phải có tài liệu chứng minh;
– Văn bản đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
Trên đây là kiến thức mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.
Trân trọng!