Ly hôn đơn phương xảy ra khi ý chí của một bên vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn do cuộc sống hôn nhân không như mong muốn. Nhưng quan hệ này có sự xuất hiện một trong hai bên là người nước ngoài hoặc cả hai là nước ngoài nhưng thường trú ở lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, nhiều người tự làm thủ tục này không biết đăng ký ở đâu và hình thức nộp như thế nào? Cùng Mys Law tìm hiểu chi tiết thông qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

1. Ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài là gì?

Theo căn cứ tại khoản 14 Điều 4 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định thì ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Ly hôn đơn phương được hiểu là ly hôn theo yêu cầu của một bên, xảy ra khi chỉ một bên vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn do cuộc sống hôn nhân không như mong muốn. Việc ly hôn đơn phương phải có căn cứ, chứng minh tình trạng hôn nhân đã trầm trọng.

Theo Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định thì việc ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài là việc giữa công nhân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam. Ngoài ra, vợ hoặc chồng Việt Nam không có nơi thường trú chung ở nước ngoài thì khi ly hôn sẽ giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

2. Các trường hợp ly hôn đơn phương:

Ly hôn đơn phương được hiểu là theo yêu cầu, ý chí của một bên vợ hoặc chồng không muốn tiếp tục cuộc sống hôn nhân nên thực hiện các thủ tục để giải quyết ly hôn hoặc các trường hợp quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 được Toà án giải quyết:

         Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

3. Ai là người có quyền yêu cầu ly hôn?

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn hoặc là cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. Đặc biệt, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

4. Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài

Trước tiên, thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài thuộc về Tòa án. Theo đó:

– Trường hợp việc ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền giải quyết ly hôn.

– Những trường hợp ly hôn với người nước ngoài khác, thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết ly hôn.

5. Các bước tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài:

 Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin đơn phương ly hôn tại TAND có thẩm quyền;

Hồ sơ bao gồm:

– Đơn xin ly hôn;

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản gốc);

– Giấy tờ cá nhân của vợ, chồng: CCCD, CMND, hộ chiếu (Bản sao chứng thực);

– Sổ hộ khẩu của vợ chồng; Sổ tạm trú; Thẻ tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Bản sao chứng thực);

– Giấy khai sinh của các con (Bản sao chứng thực);

– Giấy tờ chứng minh tài sản chung, nợ chung;

Trường hợp vợ hoặc chồng đã xuất cảnh ra nước ngoài mà không xác định được địa chỉ tại nước ngoài thì phải có giấy xác nhận vợ chồng đã xuất cảnh của địa phương.

Lưu ý: Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự Giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn tại tòa.

– Bước 2: Nhận kết quả xử lý đơn;

– Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí đơn phương cho Tòa án;

– Bước 4: Tòa án triệu tập đương sự lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật tố tụng dân sự.

Trên đây là kiến thức mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 1900866637 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!