Bảo hành trẻ em từ lâu đã một hiện tượng nhức nhối trong lòng xã hội Việt Nam. Sở dĩ tình trạng này vẫn còn tồn tại là do những người biết được các thông tin về bạo hành cố tình che dấu, không thông báo với phía cơ quan chức năng có thẩm quyền. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của pháp luật thì hành vi bao che bạo hành trẻ em bị xử phạt như thế nào? Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Mys Law.

Căn cứ pháp lý

  • Luật trẻ em 2016;
  • Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
  • Nghị định 130/2021/NĐ-CP

Độ tuổi được xác định là trẻ em tại Việt Nam?

Theo quy định tại Điều 1 Luật Trẻ em 2016 quy định về độ tuổi được xác định là trẻ em tại Việt Nam như sau:

– Trẻ em là người dưới 16 tuổi.

Các hành vi bị nghiêm cấm đối với trẻ em tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 6 Luật Trẻ em 2016 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm đối với trẻ em tại Việt Nam như sau:

– Tước đoạt quyền sống của trẻ em.

– Bỏ rơi, bỏ mặc, mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

– Xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lột trẻ em.

– Tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hôn.

– Sử dụng, rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.

– Cản trở trẻ em thực hiện quyền và bổn phận của mình.

– Không cung cấp hoặc che giấu, ngăn cản việc cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại hoặc trẻ em có nguy cơ bị bóc lột, bị bạo lực cho gia đình, cơ sở giáo dục, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.

– Kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em vì đặc Điểm cá nhân, hoàn cảnh gia đình, giới tính, dân tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo của trẻ em.

– Bán cho trẻ em hoặc cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất gây nghiện, chất kích thích khác, thực phẩm không bảo đảm an toàn, có hại cho trẻ em.

– Cung cấp dịch vụ Internet và các dịch vụ khác; sản xuất, sao chép, lưu hành, vận hành, phát tán, sở hữu, vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh xuất bản phẩm, đồ chơi, trò chơi và những sản phẩm khác phục vụ đối tượng trẻ em nhưng có nội dung ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của trẻ em.

– Công bố, tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em mà không được sự đồng ý của trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên và của cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em.

– Lợi dụng việc nhận chăm sóc thay thế trẻ em để xâm hại trẻ em; lợi dụng chế độ, chính sách của Nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân dành cho trẻ em để trục lợi.

– Đặt cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ gần cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, Điểm vui chơi, giải trí của trẻ em hoặc đặt cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, Điểm vui chơi, giải trí của trẻ em gần cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ.

– Lấn chiếm, sử dụng cơ sở hạ tầng dành cho việc học tập, vui chơi, giải trí và hoạt động dịch vụ bảo vệ trẻ em sai mục đích hoặc trái quy định của pháp luật.

– Từ chối, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời việc hỗ trợ, can thiệp, điều trị trẻ em có nguy cơ hoặc đang trong tình trạng nguy hiểm, bị tổn hại thân thể, danh dự, nhân phẩm.

Hành vi bao che bạo hành trẻ em bị xử phạt như thế nào?

Hành vi bạo hành trẻ em thực chất chính là hành vi bạo lực trẻ em. Theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Luật Trẻ em 2016: Bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em.

Như vậy, bạo hành trẻ em được hiểu là các hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em. Trong đó:

– Bạo hành về mặt thể chất: Là hành vi dùng vũ lực với mục đích gây thương vong; tổn hại đến sức khỏe của người khác như: đánh đập, trói hoặc có hành động khác gây tổn thương cơ thể.

– Bạo hành về mặt tinh thần: Còn được gọi là bạo lực tình cảm; bạo lực tâm lý. Hành vi bạo lực tinh thần có thể bao gồm: chửi mắng; hạ nhục với những lời lẽ thô thiển; nặng nề; gây áp lực thường xuyên về tâm lý hoặc hành động khác gây tổn thương tinh thần. Những hành vi này mặc dù không tác động trực tiếp đến thể chất; nhưng có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tinh thần; và sự phát triển tâm lý của trẻ em.

Theo quy định của pháp luật; người có hành vi bạo hành trẻ em; có thể bị xử phạt hành chính; hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy vào tính chất, mức độ của hành vi.

Hành vi bao che bạo hành trẻ em bị xử phạt như thế nào?

Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 130/2021/NĐ-CP xử phạt hành vi vi phạm quy định về hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại hoặc trẻ em có nguy cơ bị bóc lột, bạo lực, bỏ rơi và có nguy cơ bị xâm hại khác như sau:

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Không thông báo, không cung cấp hoặc che giấu thông tin về trẻ em có nguy cơ bị bóc lột, bị bạo lực và có nguy cơ bị xâm hại khác cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền;

+ Ngăn cản việc cung cấp thông tin về trẻ em có nguy cơ bị bóc lột, bị bạo lực và có nguy cơ bị xâm hại khác cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Không cung cấp hoặc che giấu thông tin về trẻ em bị xâm hại cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền;

+ Không thông báo cho nơi tiếp nhận thông tin về hành vi xâm hại trẻ em;

+ Ngăn cản việc cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền;

+ Không cung cấp thông tin và phối hợp để thực hiện việc kiểm tra tính xác thực về hành vi xâm hại, tình trạng mất an toàn, mức độ nguy cơ gây tổn hại đối với trẻ em khi được cơ quan, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;

+ Không bảo mật thông tin, thông báo, tố giác hành vi xâm hại trẻ em.

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Không thực hiện đầy đủ, kịp thời việc hỗ trợ, can thiệp đối với trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;

+ Từ chối, không thực hiện việc hỗ trợ, can thiệp, chăm sóc thay thế đối với trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

Ngoài ra nếu hành vi bạo hành trẻ em ở mức độ nghiêm trọng thì hành vi bao che bạo hành trẻ em của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội che dấu tội phạm hoặc Tội không tố giác tội phạm, khi đó tuỳ theo tính chất hành vi vi phạm mà sẽ có những hình phạt thích đáng.

Trên đây là quy định về trường hợp ông bà có được giành quyền nuôi cháu khi bố mẹ ly hôn không?  Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] 

Trân trọng!