Đăng ký thường trú là thủ tục hành chính quan trọng nhằm xác lập nơi cư trú hợp pháp của công dân, được thực hiện tại Công an cấp xã theo quy định của Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết, tóm tắt quy trình, hồ sơ và các yêu cầu liên quan, đảm bảo tuân thủ các căn cứ pháp lý hiện hành.
Quy trình thực hiện
Thủ tục đăng ký thường trú được thực hiện qua các bước cụ thể. Đầu tiên, công dân cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định pháp luật. Hồ sơ sau đó được nộp tại Công an cấp xã hoặc thông qua các cổng dịch vụ công trực tuyến như Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, ứng dụng VNeID hoặc các nền tảng trực tuyến khác. Thời gian tiếp nhận hồ sơ diễn ra trong giờ hành chính từ thứ Hai đến thứ Sáu và sáng thứ Bảy, trừ các ngày lễ, Tết.
Khi tiếp nhận, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ. Thông tin về chỗ ở hợp pháp và quan hệ nhân thân được khai thác từ căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử hoặc các cơ sở dữ liệu quốc gia như Cơ sở dữ liệu về dân cư, cư trú, hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia. Nếu không khai thác được thông tin, cơ quan có trách nhiệm xác minh và công dân cần cung cấp bản sao, bản chụp hoặc bản điện tử của giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi được yêu cầu.
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan tiếp nhận cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (Mẫu CT04, ban hành kèm Thông tư 66/2023/TT-BCA). Nếu hồ sơ thiếu thành phần, cơ quan hướng dẫn bổ sung và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung (Mẫu CT05). Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan từ chối và cấp Phiếu từ chối (Mẫu CT06). Đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài không có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị, hồ sơ được chuyển đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để xem xét cấp văn bản đồng ý. Sau khi nộp lệ phí (nếu có), công dân nhận kết quả theo ngày hẹn.
Thành phần hồ sơ
Hồ sơ đăng ký thường trú phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể, nhưng thường bao gồm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 hoặc CT02 đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, ban hành kèm Thông tư 66/2023/TT-BCA). Công dân cần cung cấp một bản chính của tờ khai này. Tùy thuộc vào trường hợp, các giấy tờ bổ sung có thể bao gồm:
- Đối với người sinh sống trên phương tiện (như tàu, thuyền), cần giấy chứng nhận đăng ký phương tiện, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, hoặc văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng phương tiện để ở. Nếu không phải chủ phương tiện, cần ý kiến đồng ý của chủ phương tiện trong tờ khai hoặc bằng văn bản.
- Đối với người được chăm sóc tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc hộ gia đình, cần văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ sở hoặc ý kiến đồng ý của chủ hộ, cùng giấy tờ xác nhận việc chăm sóc.
- Đối với đăng ký tại chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu, công dân cung cấp giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, trừ khi thông tin đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Đối với chỗ ở thuê, mượn, ở nhờ, cần ý kiến đồng ý của chủ hộ hoặc chủ sở hữu trong tờ khai hoặc văn bản riêng. Các trường hợp đặc biệt như vợ về ở với chồng, con về ở với cha mẹ, người khuyết tật nặng, hoặc trẻ em về ở với người giám hộ cũng cần ý kiến đồng ý tương tự.
- Đối với đăng ký tại cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở, cần văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và ý kiến đồng ý của người đại diện cơ sở. Người hoạt động tôn giáo hoặc quản lý cơ sở tín ngưỡng cần cung cấp giấy tờ chứng minh tư cách theo quy định.
- Đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân hoặc Quân đội nhân dân đăng ký tại nơi đóng quân, cần giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị hoặc đơn vị cấp trung đoàn trở lên.
Lệ phí và thời hạn giải quyết
Lệ phí đăng ký thường trú là 10.000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp trực tuyến, trừ trường hợp được miễn theo Điều 4 Thông tư 75/2022/TT-BTC (người thuộc diện miễn phí cần xuất trình giấy tờ chứng minh, nếu thông tin chưa có trong cơ sở dữ liệu). Thời hạn giải quyết là 7 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Kết quả và yêu cầu thực hiện
Kết quả của thủ tục là cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, hoặc thông báo kết quả giải quyết. Công dân cần đã được thu thập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thực hiện thủ tục.
Căn cứ pháp lý
Thủ tục đăng ký thường trú được thực hiện dựa trên các văn bản pháp luật sau: Luật Cư trú số 68/2020/QH14 (ngày 13/11/2020), Nghị định 154/2024/NĐ-CP (ngày 26/11/2024), các Thông tư số 55/2021/TT-BCA, 56/2021/TT-BCA, 57/2021/TT-BCA (ngày 15/5/2021), Thông tư 66/2023/TT-BCA (ngày 17/11/2023) của Bộ Công an, và Thông tư 75/2022/TT-BTC (ngày 22/12/2022) của Bộ Tài chính.
Quy trình đăng ký thường trú được thiết kế để đảm bảo tính minh bạch, thuận tiện, tận dụng công nghệ thông tin để giảm thiểu thủ tục giấy tờ. Công dân cần lưu ý chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và tuân thủ các yêu cầu để được giải quyết nhanh chóng.
Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.
Trân trọng!
Người biên tập: Phạm Huỳnh Thanh Bảo