Thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thuộc lĩnh vực thành lập và hoạt động doanh nghiệp, được thực hiện tại cấp bộ và cấp tỉnh theo quy định pháp luật. Đây là thủ tục hành chính không được luật giao cho địa phương quy định chi tiết, nhằm đảm bảo doanh nghiệp hoàn thành các nghĩa vụ pháp lý, đặc biệt về thuế, trước khi chính thức chấm dứt hoạt động của các đơn vị phụ thuộc. Thủ tục được thiết kế với thời hạn giải quyết nhanh chóng, miễn lệ phí và hỗ trợ thực hiện qua nhiều hình thức như trực tiếp, trực tuyến hoặc dịch vụ bưu chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.

Trình Tự Thực Hiện Thủ Tục

Trước khi thông báo chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định pháp luật về thuế tại cơ quan thuế. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày quyết định chấm dứt, doanh nghiệp gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan này gửi thông tin đến cơ quan thuế để nhận ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ thuế trong 02 ngày làm việc. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cập nhật tình trạng pháp lý sang đã chấm dứt hoạt động trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không nhận được ý kiến từ cơ quan thuế hoặc nhận xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế, đồng thời ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động. Nếu cơ quan thuế từ chối do chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp. Đối với chi nhánh có địa điểm kinh doanh trực thuộc, doanh nghiệp phải hoàn tất thủ tục chấm dứt hoạt động của các địa điểm này trước khi chấm dứt chi nhánh.

Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài, việc chấm dứt hoạt động thực hiện theo pháp luật nước sở tại. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày chính thức chấm dứt, doanh nghiệp gửi thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính, và cơ quan này cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong 03 ngày làm việc. Trong trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh đã thông báo tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, nếu sau 180 ngày không nhận được hồ sơ hoặc ý kiến phản đối từ cơ quan thuế, tổ chức, cá nhân liên quan, cơ quan sẽ tự động chấm dứt hoạt động và ra thông báo.

Khi đăng ký qua mạng thông tin điện tử, người nộp hồ sơ sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập vào Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký số hoặc xác thực hồ sơ và thanh toán phí, lệ phí (nếu có). Sau khi gửi hồ sơ, người nộp nhận giấy tiếp nhận và hẹn trả kết quả điện tử. Nếu hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp đăng ký và thông báo; nếu chưa hợp lệ, cơ quan yêu cầu sửa đổi, bổ sung qua mạng. Người ủy quyền và được ủy quyền phải xác thực điện tử, và nếu xác thực bị gián đoạn, người ủy quyền thực hiện sau khi được cấp đăng ký.

Cách Thức Thực Hiện Và Thời Hạn Giải Quyết

Thủ tục có thể thực hiện qua ba hình thức: trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, trực tuyến qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, hoặc qua dịch vụ bưu chính. Thời hạn giải quyết là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong nước, và 03 ngày làm việc đối với chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài. Lệ phí được miễn theo Thông tư số 47/2019/TT-BTC, đảm bảo không phát sinh chi phí cho doanh nghiệp.

Thành Phần Hồ Sơ

Hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong nước bao gồm Thông báo về việc chấm dứt hoạt động theo mẫu số 28, với bản chính số lượng 1, và bản sao hoặc bản chính nghị quyết/quyết định chấm dứt hoạt động từ chủ sở hữu (đối với công ty TNHH một thành viên), Hội đồng thành viên (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty hợp danh), hoặc Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần), với bản sao 1. Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, cần Thông báo theo mẫu số 29, bản chính 1.

Nếu ủy quyền, hồ sơ kèm theo văn bản ủy quyền cho cá nhân (không cần công chứng, chứng thực) với bản sao 1, hoặc bản sao hợp đồng ủy quyền và giấy giới thiệu/văn bản phân công nhiệm vụ cho tổ chức thực hiện, với bản sao 1 và bản chính 1. Với dịch vụ bưu chính công ích, cần bản sao phiếu gửi hồ sơ có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền, bản sao 1. Nếu chưa có tài khoản định danh điện tử, kèm bản sao thẻ Căn cước, Căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế còn hiệu lực, bản sao 1. Người ủy quyền và được ủy quyền chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, và nếu người ủy quyền không xác nhận, cơ quan yêu cầu báo cáo theo khoản 5 Điều 21 Nghị định số 168/2025/NĐ-CP.

Yêu Cầu Và Điều Kiện Thực Hiện

Hồ sơ phải đầy đủ giấy tờ theo Nghị định số 168/2025/NĐ-CP, bao gồm tên doanh nghiệp, số điện thoại người nộp hồ sơ, và nộp đủ phí, lệ phí (nếu có). Đối với hồ sơ trực tuyến, cần đầy đủ văn bản điện tử, kê khai chính xác, có thông tin liên lạc và ký số/xác thực theo khoản 9 Điều 3 Nghị định số 168/2025/NĐ-CP. Người nộp hồ sơ phải xuất trình thẻ Căn cước, Căn cước công dân hoặc căn cước điện tử; nếu không có số định danh cá nhân, kèm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế còn hiệu lực. Thông tin cá nhân phải thống nhất với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, và nếu gián đoạn kết nối, cần kèm bản sao giấy tờ tùy thân.

Đối Tượng Thực Hiện Và Cơ Quan Thực Hiện

Thủ tục áp dụng cho công dân Việt Nam, người nước ngoài, doanh nghiệp, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức (không bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã), tổ chức nước ngoài và hợp tác xã. Cơ quan thực hiện là Sở Tài chính, trụ sở cơ quan là địa chỉ tiếp nhận hồ sơ. Không có thông tin về cơ quan có thẩm quyền, cơ quan được ủy quyền hoặc cơ quan phối hợp.

Kết Quả Thực Hiện

Nếu hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chuyển tình trạng pháp lý sang đã chấm dứt hoạt động và ra thông báo; với chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan thông báo sửa đổi, bổ sung trong 60 ngày; quá hạn, hồ sơ bị hủy. Nếu từ chối, cơ quan thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.

Căn Cứ Pháp Lý

Thủ tục dựa trên các văn bản pháp luật sau: Thông tư số 47/2019/TT-BKHĐT ngày 05-08-2019 về mức thu phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp; Luật số 59/2020/QH14 ngày 17-06-2020 về Doanh nghiệp; Thông tư số 64/2025/TT-BTC ngày 30-06-2025 về mức thu, miễn phí, lệ phí hỗ trợ doanh nghiệp; Nghị định số 168/2025/NĐ-CP ngày 30-06-2025 về đăng ký doanh nghiệp; Thông tư số 68/2025/TT-BTC ngày 01-07-2025 về biểu mẫu đăng ký doanh nghiệp; và Luật số 76/2025/QH15 ngày 17-06-2025 sửa đổi, bổ sung Luật Doanh nghiệp.

Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!

Người biên tập: Phạm Huỳnh Thanh Bảo