Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về việc xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Thông tư 12/2025/TT-BNV của Bộ Nội vụ, ban hành để hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về bảo hiểm xã hội bắt buộc. Những quy định này sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2025, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong các trường hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn, hoặc các tình huống đặc biệt khác.

 

1. Quy định chung về thời gian hưởng chế độ ốm đau

Theo Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm (tính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12) được xác định dựa trên số năm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và điều kiện làm việc của người lao động. Cụ thể:

  • Đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường:
    • Đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm: Tối đa 30 ngày làm việc.
    • Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm: Tối đa 40 ngày làm việc.
    • Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên: Tối đa 60 ngày làm việc.
  • Đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn (theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành):
    • Đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm: Tối đa 40 ngày làm việc.
    • Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm: Tối đa 50 ngày làm việc.
    • Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên: Tối đa 70 ngày làm việc.

Thời gian hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc, không bao gồm các ngày nghỉ lễ, Tết, hoặc ngày nghỉ hằng tuần. Quy định này đảm bảo sự công bằng trong việc xác định quyền lợi của người lao động, dựa trên thời gian đóng bảo hiểm và tính chất công việc.

2. Nguyên tắc tính thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau

Theo Điều 4 Thông tư 12/2025/TT-BNV, thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong năm 2025 được xác định như sau:

  • Không phụ thuộc vào thời điểm tham gia bảo hiểm xã hội: Thời gian hưởng chế độ ốm đau không bị ảnh hưởng bởi thời điểm người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội. Điều này đảm bảo rằng mọi người lao động, dù mới tham gia hay đã tham gia lâu dài, đều được hưởng quyền lợi theo quy định dựa trên số năm đóng bảo hiểm.
  • Loại trừ thời gian nghỉ do bệnh cần chữa trị dài ngày trước ngày 01/7/2025: Đối với các trường hợp người lao động bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày trước ngày 01/7/2025, thời gian nghỉ việc này sẽ không được tính vào thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau của năm 2025. Quy định này nhằm tránh việc chồng chéo quyền lợi giữa các giai đoạn bảo hiểm.

3. Xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau trong trường hợp đặc biệt

3.1. Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc ảnh hưởng xấu đến sức khỏe

Đối với người lao động làm việc trong các điều kiện đặc thù như công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc trong môi trường có độ cao, dưới lòng đất, áp suất cao, hoặc chịu tác động mạnh từ yếu tố khí hậu, thời tiết, thời gian hưởng chế độ ốm đau được xác định dựa trên:

  • Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc các công việc trong điều kiện bị ảnh hưởng xấu tới sức khỏe, do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc phê duyệt.
  • Quy định này đảm bảo rằng những người lao động làm việc trong môi trường khắc nghiệt sẽ được hưởng thời gian nghỉ ốm đau dài hơn, tương xứng với mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe.

3.2. Nghỉ việc gián đoạn

Trong trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau gián đoạn (theo các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024), tổng thời gian nghỉ việc được tính bằng tổng thời gian nghỉ việc thực tế, nhưng không vượt quá thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau theo Điều 43. Các trường hợp nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau bao gồm:

  • Điều trị bệnh không phải bệnh nghề nghiệp.
  • Điều trị tai nạn không phải tai nạn lao động.
  • Điều trị tai nạn xảy ra trên tuyến đường từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc ngược lại, trong thời gian và tuyến đường hợp lý.
  • Điều trị hoặc phục hồi chức năng do tái phát thương tật, bệnh tật từ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hoặc tai nạn trên đường đi/về.
  • Hiến, lấy, ghép mô hoặc bộ phận cơ thể theo quy định pháp luật.
  • Chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau.

Quy định này giúp đảm bảo tính linh hoạt cho người lao động khi phải nghỉ việc không liên tục, đồng thời kiểm soát tổng thời gian hưởng chế độ trong giới hạn tối đa được quy định.

3.3. Nghỉ việc chuyển tiếp giữa các năm

Trong trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ cuối năm trước (ví dụ: năm 2024) và kéo dài sang đầu năm sau (năm 2025), thời gian nghỉ việc của năm trước sẽ được tính vào thời gian hưởng chế độ ốm đau của năm đó. Điều này đảm bảo rằng quyền lợi của người lao động được phân bổ chính xác theo từng năm, tránh việc tính trùng lặp thời gian nghỉ giữa các năm.

Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!

Người biên tập: Nguyễn Thị Trà My