1. Kết hôn lần 2 gọi là gì?

Theo Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 (văn bản hợp nhất số 121/VBHN-VPQH năm 2025), kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Kết hôn lần 2, hay còn gọi là tái hôn, là việc một cá nhân nam và một cá nhân nữ xác lập quan hệ hôn nhân lần thứ hai tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau khi đã chấm dứt hôn nhân trước đó một cách hợp pháp.

Phân tích thêm, pháp luật Việt Nam không phân biệt giữa kết hôn lần đầu và lần thứ hai về bản chất, miễn là đáp ứng đầy đủ các điều kiện chung. Tuy nhiên, tái hôn thường xảy ra sau ly hôn hoặc sau khi vợ/chồng trước qua đời, và phải tuân thủ nguyên tắc một vợ một chồng để tránh vi phạm pháp luật. Trong xã hội hiện đại, tái hôn ngày càng phổ biến, giúp cá nhân tìm kiếm hạnh phúc mới, nhưng cần đảm bảo quyền lợi của con cái từ hôn nhân trước theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật.

2. Kết hôn lần 2 có phải ly hôn không?

Để kết hôn lần thứ hai, cá nhân phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn theo Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 (văn bản hợp nhất số 121/VBHN-VPQH năm 2025), bao gồm nguyên tắc một vợ một chồng. Cụ thể, nếu đang có vợ hoặc chồng hợp pháp, cá nhân không được phép kết hôn với người khác.

Do đó, kết hôn lần 2 bắt buộc phải chấm dứt hôn nhân trước đó thông qua ly hôn hoặc trường hợp vợ/chồng qua đời. Nếu vi phạm, hành vi này sẽ bị coi là trái với Điều 5 của Luật, bao gồm cấm kết hôn giả tạo, cấm người đang có vợ/chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác, và cấm kết hôn giữa những người cùng dòng máu trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời.

Phân tích thêm, sau khi ly hôn, quan hệ hôn nhân chấm dứt từ ngày bản án hoặc quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật (Điều 57). Không có thời hạn chờ đợi bắt buộc để tái hôn, nhưng cá nhân cần chứng minh tình trạng độc thân qua tra cứu hệ thống dữ liệu quốc gia hoặc giấy tờ liên quan. Nếu không ly hôn mà cố tình kết hôn lần 2, có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định về tội vi phạm chế độ một vợ một chồng tại Bộ luật Hình sự.

3. Kết hôn lần 2 cần giấy tờ gì?

Hồ sơ đăng ký kết hôn lần thứ hai không khác biệt cơ bản so với lần đầu, nhưng cần bổ sung giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân trước đó. Theo Nghị định 07/2025/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung một số nghị định trong lĩnh vực hộ tịch), hồ sơ bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định.
  • Giấy tờ tùy thân bản chính: Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.
  • Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân: Bản án hoặc quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật (nếu ly hôn trước đó); Giấy chứng tử của vợ/chồng trước (nếu trường hợp qua đời); hoặc trích lục ly hôn từ cơ sở dữ liệu hộ tịch nếu đã ghi chú.
  • Giấy tờ bổ sung nếu cần: Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền nếu một bên mắc bệnh tâm thần hoặc không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi; Văn bản xác nhận của cơ quan quản lý nếu người đăng ký là công chức, viên chức hoặc thuộc lực lượng vũ trang và kết hôn với người nước ngoài. Phân tích thêm, nhờ hệ thống tra cứu điện tử theo Nghị định 07/2025/NĐ-CP, cơ quan hộ tịch sẽ kiểm tra tình trạng hôn nhân qua Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Nếu không tra cứu được, cá nhân có thể cần nộp thêm giấy xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân từ cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài.

4. Kết hôn lần 2 cần thủ tục gì?

Thủ tục đăng ký kết hôn lần thứ hai được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi một trong hai bên cư trú, theo hướng dẫn tại Nghị định 07/2025/NĐ-CP. Quy trình bao gồm các bước sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ. Hai bên nam nữ nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, qua bưu chính, hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Cơ quan tiếp nhận kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ, trả phiếu hẹn nếu cần.

Bước 2: Thẩm tra và xác minh. Cán bộ hộ tịch tra cứu thông tin tình trạng hôn nhân qua hệ thống điện tử. Nếu không tra cứu được, yêu cầu xác minh từ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú trong vòng 03 ngày làm việc. Nếu hồ sơ hợp lệ và hai bên đủ điều kiện, báo cáo lãnh đạo ký Giấy chứng nhận kết hôn.

Bước 3: Trả kết quả. Hai bên kiểm tra và ký vào Giấy chứng nhận kết hôn cũng như Sổ đăng ký kết hôn. Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày nếu hồ sơ đầy đủ (hoặc ngày làm việc kế tiếp nếu nộp muộn); Tối đa 05 ngày làm việc nếu cần xác minh.

Phân tích thêm, thủ tục năm 2025 nhấn mạnh vào ứng dụng công nghệ số, giúp rút ngắn thời gian nhờ tra cứu trực tuyến. Nếu từ chối, cơ quan phải thông báo bằng văn bản, và cá nhân có quyền khiếu nại. Lệ phí đăng ký kết hôn được miễn theo quy định hiện hành, nhưng có thể thu phí nếu yêu cầu bản sao sau này.

5. Tài sản vợ chồng khi kết hôn lần 2 thế nào?

Theo Điều 28 Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 (văn bản hợp nhất số 121/VBHN-VPQH năm 2025), khi kết hôn lần thứ hai, vợ chồng có quyền lựa chọn chế độ tài sản theo luật định hoặc theo thỏa thuận.

Nếu áp dụng chế độ theo luật định (Điều 33), tài sản chung bao gồm tài sản do vợ chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân, thu nhập hợp pháp, tài sản thừa kế hoặc tặng cho chung, và được coi là sở hữu chung hợp nhất để bảo đảm nhu cầu gia đình. Tài sản riêng (tài sản có trước hôn nhân hoặc thừa kế riêng) thuộc sở hữu cá nhân, nhưng nếu hòa quyện vào tài sản chung thì có thể được chia theo công sức đóng góp.

Nếu chọn chế độ theo thỏa thuận (Điều 47), thỏa thuận phải lập thành văn bản, công chứng hoặc chứng thực trước khi kết hôn, và có hiệu lực từ ngày kết hôn. Thỏa thuận có thể quy định rõ tài sản nào là chung, riêng, giúp tránh tranh chấp sau này.

Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!

Người biên tập: Nguyễn Thị Trà My