Hiện nay, nhiều người sử dụng lao động thuê người lao động nhưng lại trốn tránh việc ký kết hợp đồng lao động nhằm trốn tránh các trách nhiệm về bảo hiểm xã hội, quyền và nghĩa vụ của người lao động, lương theo giờ hay lương làm thêm giờ. Để có thể bảo vệ quyền và lợi ích của mình, hãy cùng Mys Law tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Lao động 2019;
  • Bộ luật Dân sự 2015;
  • Nghị định 24/2018/NĐ-CP;
  • Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

1. Hợp đồng lao động là gì?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 thì Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao đông phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động. Hợp đồng phải được giao kết bằng văn bản, riêng công việc tạm thời có thời hạn dứoi 01 tháng, hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.

Như vậy, việc ký kết hợp đồng với người lao động sau khi kết thúc thời gian thử việc mà người lao động Đạt yêu cầu là nghĩa vụ bắt buộc của người sử dụng lao động.

2. Nguyên tắc trả lương và trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động:

Nguyên tắc trả lương được quy định tại Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

“Điều 94. Nguyên tắc trả lương

1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.

Đồng thời trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019:

Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Như vậy, trừ các trường hợp có thể kéo dài không quá 30 ngày nêu trên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả đủ tiền lương cho người lao động nghỉ việc đúng luật trong vòng 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

3. Bảo vệ quyền và lợi ích của mình khi công ty, doanh nghiệp không trả lương:

Để có thể bảo vệ quyền và lợi ích của mình khi người sử dụng lao động không trả lương lúc nghỉ việc thì người lao động có thể thực hiện bằng cách sau:

– Trong vòng 180 ngày, người lao động được quyền khiếu nại tới người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

– Người lao động không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết (30 ngày) thì có quyền khiếu nại lần hai tới Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP người lao động có thể khởi kiện ra Toà án nếu thuộc các trường hợp sau đây: 

– Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động; cơ sở giáo dục nghề nghiệp, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người bị xâm phạm thực hiện khởi kiện tại tòa án.

– Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện tại tòa án.

4. Chế tài đối với người sử dụng lao động không trả lương cho nhân viên:

Công ty có trách nhiệm trả đủ lương cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, trường hợp công ty sau 14 ngày mà công ty không trả lương là hành vi vi phạm quy định về chấm dứt hợp đồng lao động sẽ bị xử lý theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

“Điều 12. Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động

…2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền cho người lao động theo quy định của pháp luật khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; không cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên...”

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP mức xử lý hành chính này là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với công ty (tổ chức) mức phạt tiền sẽ gấp 02 lần.

Như vậy, sau khi người lao động nghỉ việc và hết thời hạn thanh toán mà công ty vẫn không trả lương thì tùy thuộc vào số lượng người lao động và công ty vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

 

Trên đây là thông tin được Mys law đề cập tới. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 1900866637 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!