Pháo hoa là sản phẩm có tính đặc thù, theo đó mà việc kinh doanh, buôn bán pháo hoa sẽ có sự hạn chế, đồng thời phải do một cơ quan có chuyên muôn quản lý riêng biệt, tuân thủ theo những quy định pháp luật. Vậy kinh doanh pháo hoa tại Việt Nam vào dịp Tết Nguyên đán không phải của Bộ Quốc phòng được không? Hãy cùng Mys Law tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý:

– Nghị định 137/2020/NĐ-CP;

– Nghị định 144/2021/NĐ-CP;

– Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
Kinh doanh pháo hoa tại Việt Nam vào dịp Tết Nguyên đán không phải của Bộ Quốc phòng được không?

Pháo hoa là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ theo điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 137/2020/NĐ-CP.

Đồng thời, tại Điều 17 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về sử dụng pháo hoa như sau:

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng pháo hoa chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa.

Theo khoản 2 Điều 14 Nghị định 137/2020/NĐ-CP có quy định:

Điều kiện nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu pháo hoa, thuốc pháo hoa

2. Việc kinh doanh pháo hoa phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Chỉ tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được kinh doanh pháo hoa và phải được cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; bảo đảm các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường;
b) Kho, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh pháo hoa phải phù hợp, bảo đảm điều kiện về bảo quản, vận chuyển, phòng cháy và chữa cháy;
c) Người quản lý, người phục vụ có liên quan đến kinh doanh pháo hoa phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn;
d) Chỉ được kinh doanh pháo hoa bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định.
Như vậy, theo quy định như trên, chỉ tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; bảo đảm các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường mới được quyền kinh doanh pháo hoa.

Cá nhân không được phép mua số lượng lớn pháo hoa về kinh doanh, bán lẻ lại.

Kinh doanh pháo hoa vào dịp Tết Nguyên đán không phải của Bộ Quốc phòng bị phạt bao nhiêu tiền?
Kinh doanh pháo hoa vào dịp Tết Nguyên đán không phải của Bộ Quốc phòng có thể bị phạt theo quy định tại điểm b khoản 2, điểm a khoản 7, điểm b khoản 8 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

b) Chiếm đoạt, trao đổi, mua, bán, cho, tặng, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;

7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 4 và khoản 5 Điều này;

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, đ, e và k khoản 3; các điểm a, c, d, e và i khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;

Đồng thời, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, theo quy định trên, kinh doanh pháo hoa vào dịp Tết Nguyên đán không phải của Bộ Quốc phòng có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

Đồng thời, còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu số pháo hoa vi phạm. Và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc bán pháo hoa trái phép.

Mua pháo hoa không phải của Bộ Quốc phòng với số tiền 200 triệu đồng để kinh doanh vào dịp Tết Nguyên đán có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ theo Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi điểm a khoản 40 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định:

Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

c) Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;

Và Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi điểm a khoản 41 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định:

Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm
1. Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

c) Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;

Như vậy, chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi sản xuất buôn bán tàng trữ hàng cấm là pháo nổ nêu trên anh nhé. Đối với pháo hoa mua số tiền 200 tiệu đồng thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.
Trân trọng!