1. Lừa đảo tuyển dụng là gì?

Lừa đảo tuyển dụng là hành vi gian lận trong quá trình tuyển dụng lao động, thường với mục đích chiếm đoạt tài sản của người lao động. Điển hình là việc yêu cầu người lao động trả phí cọc hoặc phí tuyển dụng để được nhận việc làm.

Mặc dù không có khái niệm cụ thể trong pháp luật Việt Nam, hành vi này vi phạm Điều 11 Bộ luật Lao động 2019, theo đó người lao động không phải trả bất kỳ chi phí nào cho việc tuyển dụng.

2. Lừa đảo tuyển dụng qua mạng bị phạt bao nhiêu?

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, hành vi thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng có thể bị xử phạt như sau:

  • Cá nhân vi phạm: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
  • Tổ chức vi phạm: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Ngoài ra, người vi phạm buộc phải trả lại toàn bộ khoản tiền đã thu của người lao động.

3. Lừa đảo tuyển dụng qua mạng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Hành vi lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) với các khung hình phạt:

  • Chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng trở lên:
    Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 20 năm tùy thuộc vào giá trị tài sản và tình tiết tăng nặng.
  • Chiếm đoạt dưới 2.000.000 đồng:
    Vẫn có thể bị xử lý nếu gây ảnh hưởng xấu đến an ninh xã hội hoặc người vi phạm đã có tiền án, tiền sự liên quan.

Ngoài án phạt chính, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu tài sản.

4. Người lao động cần làm gì khi bị lừa đảo tuyển dụng qua mạng?

a) Không chuyển tiền:
Nếu nghi ngờ bị lừa đảo, tuyệt đối không chuyển bất kỳ khoản tiền nào cho bên tuyển dụng.

b)Tố giác hành vi lừa đảo:
Người lao động có thể làm đơn tố giác gửi đến:

  • Công an xã, phường, quận, huyện.
  • Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao.
  • Viện kiểm sát, tòa án nhân dân.
  • Đường dây nóng của cơ quan an ninh hoặc các tổ chức tiếp nhận tố giác tội phạm.

Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 145 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, khoản 9 Điều 2 Nghị định 53/2022/NĐ-CP.

c)Thu thập chứng cứ:
Người lao động cần lưu lại các bằng chứng liên quan như:

  • Tin nhắn, email giao dịch.
  • Biên lai chuyển tiền (nếu có).

d)Trình báo qua cổng thông tin trực tuyến:

Trong trường hợp cần hỗ trợ nhanh, có thể sử dụng cổng thông tin của cơ quan công an hoặc liên hệ các tổ chức báo chí để thông báo vụ việc.

Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!

Người biên tập: Nguyễn Anh Quân