Tình huống: Hiện tại anh C chồng chị H đang đi lao động xuất khẩu bên Nhật Bản, do đời sống hôn nhân không hạnh phúc trong khoảng thời gian xa nhau, chị H muốn làm đơn xin ly hôn nhưng lại không biết địa chỉ của anh C bên nước ngoài. Chị H có nhiều lần gọi điện thoại hỏi thì không thấy chồng bắt máy, hỏi gia đình chồng thì không ai trả lời mặc dù có thấy gia đình chồng với chồng có liên lạc với nhau. Vậy Tòa án có giải quyết đơn ly hôn của chị H khi không biết địa chỉ của chồng chị ở nước ngoài không?

Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của Mys Law để được giải đáp:

Căn cứ pháp lý:

– Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015

– Bộ luật Dân sự năm 2015

– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

– Công văn số 253/TANDTC-PC Tòa án nhân dân tối cao ngày 26 tháng 11 năm 2018 về việc giải quyết vụ án ly hôn có người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ.

Nội dung tư vấn:

Theo Điều 39 Bộ luật Dân sự năm 2015, Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quyền ly hôn là một trong các quyền nhân thân gắn liền với vợ, chồng và được pháp luật bảo vệ. Quyền ly hôn gắn liền với cá nhân vợ, chồng và không thể là đối tượng dịch chuyển cho người khác, quyền này có tính độc lập, cá biệt hóa cá nhân này với cá nhân, không thể trộn lẫn. Do đó, quyền ly hôn không thể chuyển giao cho người khác, không thể do người khác thực hiện thay mà chỉ phụ thuộc vào hai vợ, chồng.

Trong tình huống của trên, anh C hiện đang không ở Việt Nam và không có địa chỉ rõ ràng; do đó, khi nộp đơn yêu cầu ly hôn ra Tòa án chị H phải đáp ứng được các quy định tại Điều 473 Bộ Luật Tô tụng dân sự năm 2015 về yêu cầu cung cấp thông tin về nhân thân, xác định địa chỉ của đương sự ở nước ngoài. Dẫn chiếu đến Điều 473, khi một bên trong quan hệ hôn nhân gửi đơn yêu cầu giải quyết việc ly hôn lên Tòa án, trong nội dung không ghi rõ địa chỉ của đương sự ở nước ngoài, không bổ sung theo thời hạn do Tòa án ấn định, hết thời hạn đó Tòa án sẽ trả lại đơn yêu cầu theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 217 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Với trường hợp đương sự ở nước ngoài, người yêu cầu không thể xác định được địa chỉ của bị đơn ở nước ngoài, thì có thể yêu cầu Tòa án Việt Nam đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác định địa chỉ của đương sự hoặc có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú hoặc yêu cầu Tòa án Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài tuyên bố đương sự mất tích hoặc đã chết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước ngoài hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trường hợp mà cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài trả lời cho Tòa án Việt Nam không xác định được địa chỉ của đương sự ở nước ngoài hoặc sau 06 tháng mà không có trả lời thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu (theo khoản 2 Điều 473 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015). Do đó, nếu không xác định rõ được địa chỉ của đương sự thì Tòa án sẽ trả lại đơn yêu cầu ly hôn, không được thụ lý và quyền ly hôn cũng không được pháp luật bảo vệ.

Tuy nhiên, theo hướng dẫn mới nhất của Tòa án nhân dân tối cao tại công văn số 253/TANDTC-PC, trường hợp người Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với người Việt Nam ở nước ngoài và chỉ cung cấp được địa chỉ nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam của bị đơn mà không cung cấp được địa chỉ của bị đơn ở nước ngoài, nếu thông qua thân nhân của bị đơn mà có căn cứ để xác định họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước, nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án, cũng như không thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Tòa án thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết.

Nếu Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án, cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.

Sau khi xét xử, Tòa án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết, công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.

Như vậy, đối với trường hợp của bạn, đơn xin ly hôn của bạn hoàn toàn có thể được Tòa án thụ lý và giải quyết ly hôn theo thủ tục vắng mặt.

Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 1900866637 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!