Theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai, Nhà nước không chỉ cho phép người sử dụng đất sử dụng, khai thác các tiềm năng từ đất mà Nhà nước còn giao đất để các tổ chức, cá nhân quản lý đất. Tuy nhiên việc giao đất của nhà nước theo như pháp luật hiện hành quy định thì cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về việc giao đất và quản lý đất được giao. Vậy ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý? Hãy cùng Mys Law tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý:

– Luật Đất đai 2013.

1. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất:

Căn cứ tại Điều 7, Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 (sau đây gọi tắt là Luật đất đai năm 2013), người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất được quy định như sau:

a. Đối với việc sử dụng đất của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:

Trong trường hợp này, người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.

b. Đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích, sử dụng đất phi nông nghiệp để xây dựng trụ sở, xây dựng các công trình công cộng:

Cụ thể trong trường hợp này, đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa phương thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Nhà nước. 

c. Đối với việc sử dụng đất của cộng đồng dân cư:

Cộng đồng dân cư là đối tượng sử dụng đất bao gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ. 

Đối với việc sử dụng đất của cộng đồng dân cư, người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất là người đại diện cho cộng đồng dân cư hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối với việc sử dụng đất đã giao, công nhận cho cộng đồng dân cư.

Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố.

d. Đối với việc sử dụng đất của cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài:

Người đứng đầu cơ sở tôn giáo chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo.

Chủ hộ gia đình chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của hộ gia đình.

Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của mình.

e. Đối với việc sử dụng đất mà nhóm người có chung quyền sử dụng đất:

Khi đó, người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất đó.

Quy định về người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất là một nội dung mới của Luật đất đai năm 2013. Pháp luật đất đai trước đây không quy định về vấn đề này nên khi có vi phạm xảy ra, rất khó xác định trách nhiệm cụ thể đối với chủ thể sử dụng đất vi phạm.  Do vậy, việc Luật đất đai năm 2013 quy định về người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất đã góp phần khắc phục được điều này này, đồng thời, cũng góp phần hạn chế việc tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể có liên quan đến việc sử dụng đất.

2. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý:

Căn cứ tại Điều 8, Luật đất đai năm 2013, người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý được quy định như sau: 

a. Đối với đất được giao cho tổ chức quản lý: 

Đất được giao cho tổ chức quản lý bao gồm các trường hợp sau: 

+ Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;

+ Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng – chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;

+ Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;

+ Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trong các trường hợp trên, người đứng đầu tổ chức chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý.

b. Đối với đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương:

Trong trường hợp này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất.

c. Đối đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.

d. Đối với đất giao cho cộng đồng dân cư quản lý:

Khi đó, người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.

Cùng với việc quy định về người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất, quy định về người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý cũng là một điểm mới được bổ sung trong Luật đất đai năm 2013. Việc quy định như vậy nhằm đề cao trách nhiệm và nghĩa vụ của người được giao đất để quản lý trước Nhà nước, từ đó giúp cho việc quản lý đất trở nên hiệu quả hơn. 

 Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 1900866637 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!