Người sử dụng đất là một khái niệm quan trọng trong hệ thống pháp luật đất đai Việt Nam, được quy định rõ ràng tại Luật Đất đai 2024. Theo đó, người sử dụng đất bao gồm các cá nhân, tổ chức được Nhà nước trao quyền sử dụng đất thông qua các hình thức như giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, hoặc đang sử dụng đất ổn định và đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Điều này đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các chủ thể trong việc khai thác và bảo vệ tài nguyên đất đai, đồng thời góp phần vào sự phát triển kinh tế – xã hội bền vững.

Ai là người có quyền sử dụng đất?

Theo Điều 4 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất được phân loại thành nhiều đối tượng đa dạng, nhằm bao quát các chủ thể trong nước và quốc tế có liên quan đến đất đai. Cụ thể, các đối tượng này bao gồm:

  • Tổ chức trong nước: Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
  • Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 4 (sau đây gọi là tổ chức kinh tế).
  • Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
  • Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân).
  • Cộng đồng dân cư.
  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao: Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ.
  • Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.
  • Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Trong số này, cá nhân và tổ chức kinh tế là những đối tượng phổ biến nhất, thường liên quan đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt hàng ngày. Việc mở rộng đối tượng so với các luật cũ giúp thúc đẩy đầu tư nước ngoài và bảo vệ quyền lợi của cộng đồng dân cư, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quản lý đất đai.

Quyền của người sử dụng đất

Người sử dụng đất hợp pháp được hưởng nhiều quyền lợi nhằm bảo vệ và khuyến khích việc sử dụng đất hiệu quả. Theo Điều 26 Luật Đất đai 2024, các quyền chung bao gồm:

  • Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Quyền này giúp xác lập quyền sở hữu pháp lý, tạo cơ sở cho các giao dịch dân sự như mua bán hoặc thế chấp.
  • Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp. Điều này khuyến khích người sử dụng đất đầu tư vào cải tạo đất, phát triển nông nghiệp hoặc xây dựng, đảm bảo lợi ích kinh tế trực tiếp từ nỗ lực của họ.
  • Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp. Ví dụ, các chương trình hỗ trợ kỹ thuật hoặc cơ sở hạ tầng từ Nhà nước sẽ mang lại lợi ích cho người sử dụng đất nông nghiệp.
  • Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp. Hỗ trợ này có thể bao gồm tư vấn kỹ thuật hoặc tài chính để khắc phục đất bị thoái hóa, góp phần vào an ninh lương thực quốc gia.
  • Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. Nhà nước sẽ can thiệp để bảo vệ quyền lợi, chẳng hạn qua các cơ quan hành chính hoặc tòa án.
  • Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan. Quyền này cho phép linh hoạt trong sử dụng đất, như chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, nhưng phải tuân thủ quy hoạch.
  • Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. Điều này đảm bảo quyền lợi kinh tế và xã hội khi đất bị thu hồi cho mục đích công cộng.
  • Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. Quyền này bảo vệ người sử dụng đất trước các hành vi trái pháp luật, thúc đẩy công lý trong quản lý đất đai.

Những quyền này không chỉ bảo vệ lợi ích cá nhân mà còn góp phần vào sự ổn định xã hội, khuyến khích đầu tư và sử dụng đất bền vững.

Nghĩa vụ của người sử dụng đất

Bên cạnh quyền lợi, người sử dụng đất phải tuân thủ các nghĩa vụ để đảm bảo sử dụng đất đúng pháp luật và bảo vệ môi trường. Theo Điều 31 Luật Đất đai 2024, nghĩa vụ chung của người sử dụng đất bao gồm:

(1) Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan. Nghĩa vụ này ngăn chặn lạm dụng đất, đảm bảo an toàn cho hạ tầng công cộng như đường ống ngầm.

(2) Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Việc đăng ký giúp Nhà nước quản lý hiệu quả và tránh tranh chấp.

(3) Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật. Cụ thể, người sử dụng đất phải nộp các khoản như: thuế sử dụng đất; tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền; tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê; thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất (trừ trường hợp được miễn); lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất; lệ phí cấp Giấy chứng nhận khi được Nhà nước cấp. Những khoản này góp phần vào ngân sách nhà nước và đảm bảo công bằng tài chính.

(4) Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra. Nghĩa vụ này nhấn mạnh trách nhiệm môi trường, giúp duy trì chất lượng đất cho thế hệ sau.

(5) Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan. Điều này thúc đẩy sử dụng đất hài hòa, tránh xung đột với láng giềng hoặc cộng đồng.

(6) Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất. Nếu phát hiện di vật hoặc khoáng sản, phải báo cáo cho cơ quan nhà nước để xử lý theo quy định.

(7) Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ này đảm bảo tuân thủ quyết định nhà nước, hỗ trợ các dự án công ích.

Việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ không chỉ tránh các chế tài pháp lý mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước, cân bằng giữa quyền lợi cá nhân và lợi ích chung.

Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!

Người biên tập: Nguyễn Thị Trà My