Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là những tình tiết để Hội đồng xét xử áp dụng, cân nhắc khi quyết định hình phạt của bị cáo; càng có nhiều tình tiết giảm nhẹ, hình phạt của bị cáo càng thấp. Trường hợp bị cáo có người thân là người có công với cách mạng cũng được xem là một tình tiết giảm nhẹ tuy nhiên tình tiết này ít được người phạm tội biết đến để đề nghị áp dụng, hãy theo dõi bài viết dưới đây của MYS LAW để được giải đáp cũng như biết được cần làm gì để được Tòa án chấp nhận tình tiết giảm nhẹ này nhé.
1. Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định như thế nào?
Những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 51 Bộ luật hình sự:
“Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.”
2. Người thân của người phạm tội là người có công với nước có phải là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
Theo quy định tại điểm x, khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự, tình tiết giảm nhẹ trong trường hợp này là người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, hoặc trực tiếp người phạm tội là người có công với cách mạng. Tuy nhiên nhiều trường hợp người phạm tội có người thân như bố mẹ, anh chị em không phải là liệt sỹ nhưng cũng là người có công với cách mạng như anh hùng lực lượng vũ trang, người mẹ Việt Nam anh hùng; là thương binh trong quá trình chiến đấu bảo vệ tổ quốc. Trường hợp này không được quy định cụ thể trong Bộ luật hình sự.
Tại Công văn số 212/TANDTC-PC ngày 13/9/2019 của Tòa án nhân dân tối cao, mục 5 công văn giải đáp:
“5. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có được coi các tình tiết về nhân thân của bị cáo như trình độ học vấn thấp, là lao động chính, có con nhỏ, có ông bà là người có công Cách mạng… là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự hay không?
Hiện nay quy định tại khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015 chưa được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn cụ thể. Tuy nhiên trong quá trình xét xử, Tòa án có thể tham khảo quy định tại điểm c mục 5 Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 04-8-2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định trong phần chung của Bộ luật Hình sự năm 1999 để xác định tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015.”
Tại điểm c mục 5 Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP quy định:
“c. Khoản 2 Điều 46 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định: Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án”. Theo các văn bản hướng dẫn trước đây của Toà án nhân dân tối cao và của Toà án nhân dân tối cao với các cơ quan hữu quan khác cũng như thực tiễn xét xử trong thời gian qua, thì các tình tiết sau đây được coi là các tình tiết giảm nhẹ khác:
– Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột bị cáo là người có công với nước hoặc có thành tích xuất sắc được Nhà nước tặng một trong các danh hiệu vinh dự như: anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang, người mẹ Việt Nam anh hùng, nghệ sỹ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú hoặc các danh hiệu cao quý khác theo quy định của Nhà nước:
– Bị cáo là thương binh hoặc có người thân thích như vợ, chồng, cha, mẹ, con (con đẻ hoặc con nuôi), anh, chị, em ruột là liệt sỹ;
– Bị cáo là người tàn tật do bị tai nạn trong lao động hoặc trong công tác, có tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên;
– Người bị hại cũng có lỗi;
– Thiệt hại do lỗi của người thứ ba;
– Gia đình bị cáo sửa chữa, bồi thường thiệt hại thay cho bị cáo;
– Người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo trong trường hợp chỉ gây tổn hại về sức khoẻ của người bị hại, gây thiệt hại về tài sản;
– Phạm tội trong trường hợp vì phục vụ yêu cầu công tác đột xuất như đi chống bão, lụt, cấp cứu.
Ngoài ra, khi xét xử, tuỳ từng trường hợp cụ thể và hoàn cảnh cụ thể của người phạm tội mà còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.”
Như vậy, trường hợp bị cáo có người thân (Cha, mẹ, vợ, chồng, anh chị em) là người có công với cách mạng thuộc một trong các trường hợp trên thì được Tòa án áp dụng là tình tết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự.
3. Cần nộp cho Tòa án những giấy tờ gì để được hưởng tình tiết giảm nhẹ nêu trên
Để Tòa án chấp nhận tình tiết giảm nhẹ cho bị cáo được hưởng, người yêu cầu Tòa án áp dụng tình tiết giảm nhẹ cần nộp cho Tòa án những giấy tờ sau:
– Bản phô tô công chứng các giấy chứng nhận, giấy khen như: Giấy tặng của Chủ tịch nước tặng danh hiệu hiệu anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; Giấy tặng của Chủ tịch nước tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Giấy chứng nhận liệt sỹ;…
Nếu không còn lưu giữ các giấy tờ nêu trên, bạn có thể đến cơ quan chức năng như Phòng Lao động thương binh và xã hội cấp huyện cung cấp các tài liệu chứng cứ thể hiện người thân của bạn là người có công với nước và nộp hồ sơ đó cho Tòa án.
– Giấy xác nhận số định danh cá nhân và thông tin cư trú của bị cáo (trong trường hợp bố mẹ là người có công với cách mạng); Giấy xác nhận mối quan hệ nhân thân giữa bị cáo và người có công với nước.
– Các giấy tờ khác có liên quan.
Trên đây là thông tin mà MYS LAW cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 1900866637 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.
Trân trọng!