Tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, vùng đặc biệt khó khăn thì tình trạng kết hôn cùng huyết thống diễn ra phổ biến. Người dân còn hạn chế trong việc tiếp cận pháp luật nên chưa hiểu rõ về hậu quả của hôn nhân cùng huyết thống. Kết hôn cùng huyết thống là kết hôn trái pháp luật do đó sẽ bị hủy theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Hãy cùng Mys Law tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý:

Nghị định 82/2020/NĐ-CP;

Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017;

– Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

1. Những người có họ trong phạm vi ba đời gồm những ai theo Luật Hôn nhân và gia đình?

Theo khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

2. Quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

Quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình theo Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

– Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

– Cấm các hành vi sau đây:

+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

+ Yêu sách của cải trong kết hôn;

+ Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

+ Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

+ Bạo lực gia đình;

+ Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

– Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

– Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.

Như vậy, pháp luật quy định không cho phép kết hôn giữa những người có cùng dòng máu trực hệ, có quan hệ họ hàng trong phạm vi ba đời.

3. Trách nhiệm của Nhà nước và xã hội với hôn nhân và gia đình

Trách nhiệm của Nhà nước và xã hội với hôn nhân và gia đình theo Điều 4 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

– Nhà nước có chính sách, biện pháp bảo hộ hôn nhân và gia đình, tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng; xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và thực hiện đầy đủ chức năng của mình; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình; vận động nhân dân xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình, phát huy truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc.

– Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình. Các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo sự phân công của Chính phủ. Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan khác thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.

– Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giáo dục, vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các thành viên của mình và mọi công dân xây dựng gia đình văn hóa; kịp thời hòa giải mâu thuẫn trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên gia đình. Nhà trường phối hợp với gia đình trong việc giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình cho thế hệ trẻ.

4. Chế tài xử lý đối với các trường hợp kết hôn cùng huyết thống

Kết hôn cùng huyết thống là kết hôn trái pháp luật do đó sẽ bị hủy theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Nếu thực hiện hành vi kết hôn cùng huyết thống thì tùy theo mức độ vi phạm và hành vi sẽ có hình thức xử phạt vi phạm hành chính, trường hợp đã xử lý vi phạm hành chính nhưng vẫn vi phạm thì bị xử lý hình sự, như sau:

4.1. Xử lý vi phạm hành chính:

Hành vi kết hôn với người cùng dòng máu về trực hệ hoặc sống chung như vợ chồng với người cùng dòng máu về trực hệ; kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng với người có họ trong phạm vi ba đời bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, thi hành án dân sự.

4.2. Xử lý hình sự:

Theo Điều 184 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 hướng dẫn về hành vi biết rõ người đó có cùng dòng máu về trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha với mình mà thực hiện hành vi giao cấu thì bị xử lý về Tội loạn luân, mức phạt là bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Theo Điều 181 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 hướng dẫn người nào đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi (cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác) này mà còn vi phạm thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

Trên đây là thông tin được Mys Law đề cập tới. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 1900866637 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!