1.1. Tranh chấp đất đai là gì?
Theo Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
1.2. Quy định về hòa giải tranh chấp đất đai
Theo Điều 202 Luật Đất đai 2013, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp tự hòa giải hoặc hòa giải tại cơ sở. Nếu không tự hòa giải được, các bên cần nộp đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Việc hòa giải này cần được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu.
Trong quá trình hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã, cần lập biên bản có chữ ký của các bên và xác nhận hòa giải thành hay không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp hòa giải thành và có thay đổi về ranh giới hoặc người sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ gửi biên bản này đến Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường để tiến hành các thủ tục công nhận thay đổi ranh giới và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Theo Điều 203 Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai đã qua hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
- Nếu có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, hoặc liên quan đến tài sản gắn liền với đất, tranh chấp sẽ do Tòa án nhân dân giải quyết.
- Nếu không có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ theo Điều 100, đương sự có thể chọn giải quyết tại Ủy ban nhân dân hoặc Tòa án nhân dân.
Nếu chọn giải quyết tại Ủy ban nhân dân, thẩm quyền giải quyết như sau:
- Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Nếu không đồng ý, đương sự có quyền khiếu nại lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án.
- Trường hợp có một bên tranh chấp là tổ chức, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Nếu không đồng ý, đương sự có thể khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án.
2. Quy định cần biết khi giải quyết tranh chấp về nhà ở
Theo Điều 177 Luật Nhà ở 2014, các tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở, hợp đồng quản lý nhà chung cư có thể giải quyết tại Tòa án nhân dân. Nếu liên quan đến quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với nhà ở địa phương quản lý) hoặc Bộ Xây dựng (đối với nhà ở trung ương quản lý) sẽ có thẩm quyền giải quyết.
Các tranh chấp về kinh phí quản lý và bảo trì nhà chung cư sẽ được giải quyết bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư. Nếu không đồng ý với quyết định của Ủy ban, đương sự có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân.
Lưu ý: Khi giải quyết tranh chấp đất đai và nhà ở, cần nắm rõ các quy định về hòa giải, thẩm quyền giải quyết và quy trình xử lý của các cơ quan có thẩm quyền để thuận lợi hơn trong quá trình thực hiện.
Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.
Trân trọng!
Người biên tập: Nguyễn Anh Quân