Khi cuộc sống hôn nhân không được hạnh phúc, nhiều trắc trở thì ly hôn được lựa chọn để giải thoát cho cả hai. Tuy nhiên, việc giải quyết phân chia tài sản khi ly hôn hiện nay còn gặp nhiều rắc rối, đặc biệt là khi có yếu tố nước ngoài. Các tranh chấp này khi phát sinh thường rất phức tạp và thường kéo dài. Vậy phân chia tài sản có yếu tố nước ngoài được giải quyết như thế nào? Cùng tìm hiều thông qua bài viết dưới đây của Mys Law.

Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và Gia Đình 2014;

– Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015.

Chia tài sản khi ly hôn có yếu tố nước ngoài

Theo quy định tại khoản 1 Điều 122 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì: “Các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.” Do vậy, các quy định trong Luật hôn nhân 2014 cũng được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.

Theo Điều 59 Luật Hôn nhân & Gia đình 2014 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này”.

Theo quy định trên, pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của vợ chồng về chia tài sản chung. Nếu như vợ chồng không thể thỏa thuận thì Tòa án sẽ áp dụng khoản 2 Điều trên, thường thì tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi, nhưng có xét đến các yếu tố khác theo quy định của pháp luật.

Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

– Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

– Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng Luật Hôn nhân và Gia đình về tài sản chung vợ chồng để giải quyết.

– Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

– Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.

Như vậy, khi ly hôn Tòa án sẽ ưu tiên sự thỏa thuận giữa vợ chồng. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuân được thì sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật. Nếu một bên vợ/chồng đang cư trú tại Việt Nam, có yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn sẽ được giải quyết theo pháp luật Việt Nam. Khi ly hôn vợ/chồng có quyền chia tài sản theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Về thẩm quyền giải quyết: Theo quy định tại khoản 3 điều 35 và điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn khi một bên đương sự ở nước ngoại và một bên đang ở Việt Nam thuộc về Tòa án nhân dân câp tỉnh. Trong trường hợp, nếu tài sản đó là bất động sản ở nước ngoài thì việc chia tài sản sẽ được tuân theo luật của nước nơi có bất động sản đó.

Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 1900866637 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!