Thông tư 24/3023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới được thông qua ngày 01/7/2023, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2023. Thông tư này thay thế Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (đã được bãi bỏ một phần theo Thông tư số 65/2022/TT-BCA ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần một số văn bản quy phạm pháp luật).
Căn cứ pháp lý:
– Thông tư 24/2023/TT-BCA;
– Thông tư 13/2022/TT-BTC.
1. Mua bán xe máy cũ có cần công chứng không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
– Dữ liệu hóa đơn điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp xe chưa có dữ liệu hoá đơn điện tử thì phải có hóa đơn giấy hoặc hóa đơn được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy theo quy định của pháp luật;
– Quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản về việc bán, tặng cho, thừa kế xe, chứng từ tài chính của xe theo quy định của pháp luật. Văn bản về việc bán, tặng cho, thừa kế xe của cá nhân phải có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác (đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác);
– Đối với xe của cơ quan Công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản Nhà nước;
– Đối với xe của cơ quan Quân đội thanh lý: Công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe – Máy, Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng và hóa đơn theo quy định.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên thì văn bản về việc bán xe máy cũ (thương là hợp đồng mua bán xe) phải được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng (phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng) hoặc được chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
2. Mức thu lệ phí trước bạ khi mua bán xe máy cũ là bao nhiêu?
Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BTC thì xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi được áp dụng mức thu lệ phí trước bạ là 1% giá trị xe tính lệ phí trước bạ (đồng).
Trường hợp bên bán đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó bán cho bên mua ở địa bàn thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5% giá trị xe tính lệ phí trước bạ (đồng).
Trường hợp xe máy đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 1% giá trị xe tính lệ phí trước bạ (đồng).
Địa bàn đã kê khai, nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký xe hoặc giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
3. Thủ tục đăng ký sang tên khi mua bán xe máy cũ mới nhất
(1) Thủ tục thu hồi đăng ký xe, biển số xe
– Chủ xe (bên bán) kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định. Hồ sơ thu hồi gồm các loại giấy tờ sau đây:
+ Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
+ Giấy tờ của chủ xe theo quy định (chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu…)
+ 02 bản chà số máy, số khung xe;
+ Chứng nhận đăng ký xe;
+ Biển số xe;
(Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe)
+ Bản sao hợp đồng mua bán xe.
– Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.
(2) Thủ tục đăng ký sang tên
– Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe (bên mua):
+ Đăng nhập cổng dịch vụ công và có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe, ký số hoặc ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức). Trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
+ Đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau đây:
- Giấy khai đăng ký xe;
- Giấy tờ của chủ xe theo quy định (chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu…)
- Hợp đồng mua bán xe;
- Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;
- Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
– Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định;
– Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;
– Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (đối với trường hợp cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Căn cứ: Điều 14 và các quy định khác tại Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 1900866637 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.
Trân trọng!