Quy định về quyền lập di chúc và thừa kế đất đai

Theo quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình, bao gồm quyền sử dụng đất, và để lại tài sản cho người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Di chúc có thể được lập dưới dạng văn bản hoặc di chúc miệng trong trường hợp tính mạng bị đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản. Tuy nhiên, di chúc miệng sẽ mất hiệu lực sau 03 tháng kể từ thời điểm lập nếu người lập di chúc còn sống, minh mẫn và sáng suốt.

Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015 quy định các hình thức di chúc bằng văn bản bao gồm:

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có công chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Như vậy, người sử dụng đất có quyền để lại quyền sử dụng đất thông qua di chúc. Tuy nhiên, việc lập di chúc để lại quyền sử dụng đất phải tuân thủ các quy định của Luật Đất đai 2024, đặc biệt trong trường hợp nhà đất không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ).

Nhà đất không có Sổ đỏ có được lập di chúc?

Theo khoản 1 Điều 27 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất được thực hiện các quyền, bao gồm quyền thừa kế quyền sử dụng đất, theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật đất đai. Tuy nhiên, điểm c khoản 3 Điều 27 quy định rằng văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật dân sự nếu muốn thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất.

Điều kiện thực hiện quyền thừa kế đất đai

Khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất khi đáp ứng các điều kiện sau:

  1. Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc không yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
  2. Đất không có tranh chấp, hoặc nếu có tranh chấp thì tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án nhân dân, hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.
  3. Quyền sử dụng đất không bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
  4. Quyền sử dụng đất còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.
  5. Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp nhà đất không có Sổ đỏ, người sử dụng đất vẫn có quyền lập di chúc để định đoạt quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, nếu di chúc được lập dưới hình thức có công chứng hoặc chứng thực, pháp luật yêu cầu phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều này nhằm đảm bảo tính pháp lý và minh bạch trong giao dịch đất đai.

Các trường hợp lập di chúc đối với nhà đất không có Sổ đỏ

Đối với nhà đất không có Sổ đỏ, người sử dụng đất vẫn có thể lập di chúc dưới các hình thức sau:

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc tự soạn thảo và ký tên, không cần sự chứng kiến của người khác. Di chúc này có hiệu lực nếu đáp ứng các điều kiện về năng lực lập di chúc và nội dung hợp pháp theo Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015.
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Trong trường hợp này, di chúc cần có ít nhất hai người làm chứng, đáp ứng các yêu cầu về năng lực làm chứng theo Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015.

Tuy nhiên, nếu di chúc được lập dưới hình thức có công chứng hoặc chứng thực, việc thiếu Sổ đỏ sẽ gây khó khăn trong việc xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp. Do đó, để đảm bảo tính pháp lý của di chúc và quyền lợi của người thừa kế, người sử dụng đất nên hoàn thiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước khi lập di chúc.

Một số lưu ý khi lập di chúc đối với nhà đất không có Sổ đỏ

  1. Xác minh quyền sử dụng đất: Trước khi lập di chúc, người sử dụng đất cần xác minh rõ ràng về tình trạng pháp lý của thửa đất, bao gồm việc kiểm tra xem đất có tranh chấp, kê biên, hoặc hết thời hạn sử dụng hay không.
  2. Hình thức di chúc phù hợp: Đối với nhà đất không có Sổ đỏ, nên chọn hình thức di chúc bằng văn bản không có người làm chứng hoặc có người làm chứng để tránh các rủi ro pháp lý liên quan đến việc thiếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  3. Tham vấn pháp lý: Việc lập di chúc nên được thực hiện với sự hỗ trợ của luật sư hoặc chuyên gia pháp lý để đảm bảo di chúc đáp ứng đầy đủ các điều kiện về hình thức và nội dung theo quy định của pháp luật.
  4. Hoàn thiện thủ tục cấp Sổ đỏ: Để đảm bảo quyền lợi cho người thừa kế, người sử dụng đất nên tiến hành các thủ tục cần thiết để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai 2024, đặc biệt là trong trường hợp muốn lập di chúc có công chứng hoặc chứng thực.

Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!

Người biên tập: Nguyễn Thị Trà My