Căn cứ pháp lí:

  • Nghị định 137/2020/NĐ-CP,
  • Nghị định 144/2021/NĐ-CP
  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 

Chỉ được sử dụng pháo hoa loại không gây tiếng nổ

Pháo là sản phẩm có chứa thuốc pháo, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra phản ứng hóa học nhành, mạnh, sinh khí, tạo ra hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, gây ra tiếng nổ hoặc không gây ra tiếng nổ. Pháo bao gồm: Pháo nổ, pháo hoa.

Việc xác định rõ các loại pháo hoa trước khi sử dụng là điều rất quan trọng, tuy vậy vẫn có không ít người còn nhầm lẫn về pháo hoa và pháo hoa nổ. Tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định 137/2020 giải thích về hai khái niệm pháo hoa và pháo hoa nổ như sau:

– Pháo nổ là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra tiếng nổ hoặc gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian; Pháo nổ gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian được gọi là pháo hoa nổ;

– Pháo hoa nổ: Là loại pháo nổ gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian, gồm:

+ Pháo hoa nổ tầm thấp: Là quả pháo có đường kính không lớn 90mm hoặc tầm bắn không vượt quá 120m.

+ Pháo hoa nổ tầm cao: Là quả pháo có đường kinh trên 90mm hoặc tầm bắn trên 120m.

Với pháo hoa nổ chỉ được bắn trong các dịp Tết, Giỗ Tổ Hùng Vương, Quốc khánh…, trước khi sử dụng phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.

– Pháo hoa: Là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ.

Khác với pháo hoa nổ, pháo hoa không gây ra tiếng nổ, tiếng rít, đây cũng là loại pháo hoa người dân được sử dụng mà không cần xin phép.

Ai được đốt pháo hoa và đốt trong những trường hợp nào?

Về đối tượng được đốt pháo hoa và các trường hợp được đốt pháo hoa, Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định như sau:

– Đối tượng được đốt pháo hoa:

Điều 17 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.

Tuy nhiên, cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng pháo hoa chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa.

– Trường hợp được đốt pháo hoa:

Theo Điều 11 Nghị định 137, các trường hợp được tổ chức bắn pháo hoa nổ gồm:

+ Tết Nguyên đán: Các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút; các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;

+ Giỗ Tổ Hùng Vương: Tỉnh Phú Thọ được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút, địa điểm bắn tại khu vực Đền Hùng;

+ Ngày Quốc khánh: Các thành phố trực thuộc Trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút; các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;

+ Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ: Tỉnh Điện Biên được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút, địa điểm bắn tại Thành phố Điện Biên Phủ;

+ Ngày Chiến thắng (ngày 30/4 dương lịch): Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;

+ Kỷ niệm ngày giải phóng, ngày thành lập các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút; các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;

+ Sự kiện văn hóa, du lịch, thể thao mang tính quốc gia, quốc tế.

+ Trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Đồng thời, Nghị định 137 cũng yêu cầu người dân chỉ được mua pháo hoa của doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng.

Các loại pháo được phép sử dụng và địa chỉ bán

Như đã trình bày ở phần trên, pháo hoa sử dụng phải được mua tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa. Tại Việt Nam hiện nay chỉ có Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoá chất 21 (Nhà máy Z121) là nơi duy nhất được giao sản xuất, cung ứng pháo hoa.

Theo Quyết định 1044/QĐ-HC21, các loại pháo hoa được Nhà máy Z121 bán cho người dân gồm:

– Ống phun nước bạc ngoài trời (25.000 đồng/ống);

– Ống phun nước bạc trong nhà (26.000 đồng/ống);

– Ống phun hoa lửa cầm tay (32.000-33.000 đồng/túi 5 ống);

– Cây hoa lửa (13.000 đồng/túi 10 cây);

– Cánh hoa xoay (55.000 đồng/bộ 1 cái);

– Thác nước bạc (450.000 đồng/dây);

– Pháo hoa con sò đổi màu (85.000 đồng/túi 3 cái);

– Pháo hoa giàn phun viên (308.000 đồng/giàn);

– Pháo hoa giàn phun hoa (330.000 đồng/giàn).

Ngoài ra, khi sử dụng pháo hoa cần lưu ý:

– Không sử dụng ở những nơi có chứa chất dễ gây cháy, nổ.

– Tránh cầm pháo quá gần vào người, tránh chạm vào quần áo và các vật dụng dễ cháy.

– Khi sản phẩm cháy hết, đợi sản phẩm không còn tàn lửa mới được bỏ vào thùng chứa rác.

– Bảo quản nơi khô thoáng, tránh xa tầm tay trẻ em.

Các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng pháo hoa

Điều 5 Nghị định 137/2020/NĐ-CP nêu rõ các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng pháo hoa, gồm:

– Sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ, trừ trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo quy định.

– Sử dụng trái phép pháo hoa, thuốc pháo.

– Mang pháo, thuốc pháo trái phép vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.

– Lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng pháo để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

– Bảo quản, tiêu hủy pháo không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường…

Mức phạt đối với hành vi đốt pháo trái phép 

Xử lí hành chính

Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình như sau:

“Điều 11. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm

…….

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trao đổi, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa nổ, pháo hoa nhập lậu hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

……..

i) Sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép;”

Ngoài ra, Nghị định 144 cũng quy định mức phạt với các vi phạm về quản lý sử dụng pháo khác như sau:

– Phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng với hành vi lưu hành các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo không còn giá trị sử dụng.

– Phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Chiếm đoạt, trao đổi, mua, bán, cho, tặng, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;

+ Làm giả các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;

+ Che giấu, giúp người khác hoặc không tố giác hành vi chế tạo, sản xuất, mang, mua, bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hoặc hủy hoại vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;

+ Mất giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;

+ Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo…

– Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với hành vi vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản xuất pháo.

– Phạt tiền từ 20 – 40 triệu đồng đối với hành mang trái phép vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc mang vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.

Xử lý hình sự

Hành vi đốt pháo trái phép có thể cấu thành các tội: Tội gây rối trật tự công cộng hoặc Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ. Cụ thể:

– Xử lý theo hành vi gây rối trật tự công cộng

Căn cứ Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 quy định người nào sử dụng pháo gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 05 – 50  triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Với tội danh này, người phạm tội có thể bị phạt cao nhất đến 07 năm tù.

– Xử lý theo hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ

Tại Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015 quy định người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ có thể bị phạt tù từ 01 đến 05 năm, cao nhất có thể bị phạt tù từ 15 đến 20 năm hoặc tù chung thân. 

Ngoài ra, người phạm tội này còn có thể bị phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là kiến thức mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!