Theo quy định của pháp luật, từ độ tuổi nào thì người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự? Có trường hợp nào người phạm tội được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu có, thì người phạm tội cần có những điều kiện gì? Cùng theo dõi bài viết dưới đây của Mys Law để được giải đáp.

Căn cứ pháp lí:

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 

1. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017  như sau:

– Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự có quy định khác.

– Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau:

+ Tội giết người (Điều 123)

+ Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134)

+ Tội hiếp dâm (Điều 141)

+ Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142)

+ Tội cưỡng dâm (Điều 143)

+ Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144)

+ Tội mua bán người (Điều 150)

+ Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151)

+ Tội cướp tài sản (Điều 168)

+ Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169)

+ Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170)

+ Tội cướp giật tài sản (Điều 171)

+ Tội trộm cắp tài sản (Điều 173)

+ Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178)

+ Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248)

+ Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249)

+ Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250)

+ Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251)

+ Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252)

+ Tội tổ chức đua xe trái phép (Điều 265)

+ Tội đua xe trái phép (Điều 266)

+ Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (Điều 286)

+ Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (Điều 287)

+ Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289)

+ Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290)

+ Tội khủng bố (Điều 299)

+ Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (Điều 303)

+ Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự (Điều 304)

– Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

– Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:

– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật Hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

+ 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

+ 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

+ 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

+ 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện.

Nếu trong thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự mà người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật Hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Nếu trong thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự mà người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

3. Tội phạm nào không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự?

Tại Điều 28 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định trường hợp không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm như sau:

– Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương 13 Bộ luật Hình sự 2015, bao gồm:

+ Tội phản bội Tổ quốc

+ Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân

+ Tội gián điệp

+ Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ

+ Tội bạo loạn

+ Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân

+ Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

+ Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội

+ Tội phá hoại chính sách đoàn kết

+ Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

+ Tội phá rối an ninh

+ Tội chống phá cơ sở giam giữ

+ Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân

+ Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân

– Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương 26 Bộ luật Hình sự 2015, bao gồm:

+ Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược

+ Tội chống loài người

+ Tội phạm chiến tranh

+ Tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê

+ Tội làm lính đánh thuê

– Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015.

4. Khi nào phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự?

Tại Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1, khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về căn cứ miễn trách nhiệm hình sự như sau:

Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự

1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

b) Khi có quyết định đại xá.

2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;

c) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

3. Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác và được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Như vậy, miễn trách nhiệm hình sự là trường hợp người phạm tội có hành vi vi phạm nhưng khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

 

Bên cạnh đó, người phạm tội còn được miễn trách nhiệm hình sự khi có quyết định đại xá.

Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!