Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất không cần xin phép là một quy trình hành chính đơn giản, hỗ trợ người dân và tổ chức thay đổi mục đích sử dụng đất mà không yêu cầu phê duyệt trước từ cơ quan nhà nước. Quy trình này được quy định chi tiết tại Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2025) và các văn bản hướng dẫn, nhằm đảm bảo tính minh bạch, nhanh chóng và tuân thủ pháp luật. Người sử dụng đất chỉ cần đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai, thay vì thực hiện thủ tục xin phép như các trường hợp khác. Điều này giúp tiết kiệm thời gian và giảm thiểu các bước hành chính phức tạp.

1. Các trường hợp áp dụng thủ tục

Theo Điều 161 Luật Đất đai 2024 và Nghị định 151/2024/NĐ-CP, thủ tục này áp dụng cho các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không cần xin phép, bao gồm:

  • Tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
  • Cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam.

Ví dụ, thủ tục này thường áp dụng khi chuyển đổi giữa các loại đất nông nghiệp (như từ đất trồng cây hàng năm sang đất trồng cây lâu năm) hoặc các trường hợp khác không thuộc diện phải xin phép theo quy hoạch sử dụng đất. Người sử dụng đất nên kiểm tra quy hoạch tại cơ quan địa phương hoặc Cổng thông tin điện tử về đất đai để xác định trường hợp của mình.

2. Hồ sơ cần chuẩn bị

Để thực hiện thủ tục, người nộp hồ sơ cần chuẩn bị các giấy tờ sau, theo Mẫu quy định tại Thông tư 09/2024/TT-BTNMT:

  • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 18 ban hành kèm Nghị định 151/2024/NĐ-CP.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (bản gốc).
  • Bản trích đo địa chính thửa đất (nếu cần đo đạc lại kích thước, diện tích thửa đất).
  • Văn bản ủy quyền hoặc giấy tờ chứng minh đại diện hợp pháp theo Bộ luật Dân sự 2015 (nếu thực hiện qua người đại diện).

Hồ sơ cần được chuẩn bị chính xác, đầy đủ để tránh việc bổ sung sau này. Khi nộp trực tuyến, người dân có thể sử dụng chữ ký điện tử để xác thực, giúp quá trình xử lý nhanh hơn.

3. Thẩm quyền giải quyết

Thẩm quyền thực hiện được quy định rõ tại Nghị định 151/2024/NĐ-CP:

  • Cơ quan quyết định và thực hiện: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh/thành phố.
    • Đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao hoặc kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện.
    • Đối với cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam, cộng đồng dân cư: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
  • Cơ quan phối hợp: Cơ quan thuế (xác định nghĩa vụ tài chính nếu có, như tiền sử dụng đất hoặc lệ phí).

Sự phân định này đảm bảo quy trình được xử lý hiệu quả, với Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị chính cập nhật hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận mới.

4. Các hình thức nộp hồ sơ

Theo Thông tư 09/2024/TT-BTNMT, người nộp hồ sơ có thể chọn các hình thức sau:

  • Nộp trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
  • Nộp qua dịch vụ bưu chính công ích.
  • Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia (dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
  • Nộp tại địa điểm thỏa thuận với Văn phòng đăng ký đất đai (áp dụng cho trường hợp đặc biệt, như người khuyết tật hoặc ở vùng sâu, vùng xa).

Hình thức nộp trực tuyến được khuyến khích nhờ tính tiện lợi, với hệ thống cho phép theo dõi tiến độ hồ sơ dễ dàng.

5. Thời gian xử lý hồ sơ

Theo Điều 61 Nghị định 151/2024/NĐ-CP, thời gian xử lý hồ sơ tối đa là 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, thời gian có thể lên đến 17 ngày làm việc. Thời gian này không bao gồm ngày nghỉ lễ, Tết và thời gian chờ xác nhận nghĩa vụ tài chính (nếu có). Nếu hồ sơ cần bổ sung, cơ quan sẽ thông báo ngay để người nộp hoàn thiện.

6. Các bước thực hiện thủ tục

Quy trình được thực hiện qua các bước sau, đảm bảo minh bạch và dễ theo dõi:

Bước 1: Nộp hồ sơ.

  • Cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài: Nộp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
  • Tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức nước ngoài: Nộp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công hoặc Văn phòng đăng ký đất đai.

Hồ sơ có thể là bản sao kèm bản chính để đối chiếu, bản chính, bản sao công chứng/chứng thực, hoặc hồ sơ số hóa khi nộp trực tuyến. Nếu cần xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận, phải nộp bản gốc. Khi nhận kết quả, nếu nộp bản sao, phải bổ sung bản chính.

Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.

Cơ quan tiếp nhận kiểm tra hồ sơ; nếu hợp lệ, cấp Giấy tiếp nhận và hẹn ngày trả kết quả. Nếu thiếu, trả hồ sơ kèm Phiếu yêu cầu bổ sung. Trung tâm Phục vụ hành chính công sẽ chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai nếu cần.

Bước 3: Xử lý hồ sơ.

Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện:

  • Kiểm tra, ký duyệt bản trích đo địa chính (nếu cần đo đạc lại).
  • Trích lục hoặc đo đạc bản đồ địa chính nếu Giấy chứng nhận cũ chưa sử dụng bản đồ địa chính.
  • Gửi Phiếu chuyển thông tin (Mẫu số 19 theo Nghị định 151/2024/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 226/2024/NĐ-CP) đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có).
  • Cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cấp mới hoặc xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận. Trao kết quả trực tiếp hoặc qua cơ quan tiếp nhận.

Nếu có nghĩa vụ tài chính, các bước cập nhật chỉ thực hiện sau khi hoàn thành nghĩa vụ này. Quy trình này đảm bảo quyền lợi người sử dụng đất, đồng thời cập nhật dữ liệu đất đai quốc gia. Để được hỗ trợ thêm, người dân có thể liên hệ hotline của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!

Người biên tập: Nguyễn Thị Trà My