Tài sản công là gì? Điều kiện để được bán tài sản công gồm những gì? Cùng theo dõi chi tiết bài viết dưới đây của Mys Law để biết thêm thông tin chi tiết.
Tài sản công là gì?
Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và quản lý (theo định nghĩa được quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017).
Cũng tại quy định này, tài sản công được liệt kê gồm các loại tài sản được phục vụ với các mục đích:
– Phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công;
– Bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan đơn vị hoặc tổ chức.
– Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia.
– Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân gồm: Đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời và các loại tài nguyên thiên nhiên khác cũng như tài sản khác do Nhà nước đầu tư, quản lý theo Điều 197 Bộ luật Dân sự năm 2015.
– Tài sản công tại doanh nghiệp.
– Tiền thuộc ngân sách Nhà nước, các quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước.
– Đất đai và các loại tài nguyên khác.
Điều kiện để được bán tài sản công quy định thế nào?
Điều 43 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 quy định về việc bán tài sản công tại cơ quan nhà nước trong các trường hợp sau đây:
– Bị thu hồi để bán, thanh lý.
– Cơ quan được giao sử dụng tài sản công không còn hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi về tổ chức hoặc chức năng, nhiệm vụ hoặc vì nguyên nhân khác mà không thể xử lý tài sản công đó theo hình thức thu hồi hoặc điều chuyển được.
– Sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản công.
– Được thanh lý bán khi hết hạn sử dụng hoặc bị hỏng hóc không thể sửa chữa được hoặc sửa chữa không có hiệu quả hoặc nhà làm việc/tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Do đó, khi bán tài sản công, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thực hiện theo trình tự, thủ tục dưới đây:
Hình thức bán
Hình thức đấu giá trừ trường hợp đó là các loại tài sản công có giá trị nhỏ thì có thể thực hiện báo theo hình thức niêm yết giá công khai hoặc bán chỉ định.
Cơ quan có thẩm quyền bán tài sản công
- Bộ trưởng Bộ Tài chính
- Bộ trưởng, Thủ tưorng cơ quan Trung ương
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc bán tài sản công
- Thủ tướng Chính phủ: Tài sản công là trụ sở làm việc có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 tỷ đồng trở lên.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính: Tài sản công là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc Trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 tỷ đồng
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương: Tài sản công không phải trụ sở làm việc thuộc quản lý của Bộ, cơ quan Trung ương
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: Tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương
Hồ sơ cần chuẩn bị
Một bộ hồ sơ đề nghị bán tài sản công gửi cơ quan cấp trên để xem xét, đề nghị, gồm các loại tài sản:
- Văn bản đề nghị bán tài sản công trong đó nêu rõ hình thức bán, trách nhiệm của tổ chức bán tài sản, quản lý và sử dụng tiền thu được từ việc bán tài sản công (01 bản chính).
- Văn bản đề nghị bán tài sản công của cơ quan cấp trên (01 bản chính – nếu có).
- Danh mục tài sản công đề nghị bán gồm đầy đủ các nội dung chủng loại, số lượng, tình trạng, nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán, mục đích sử dụng hiện tại và lý do bán tài sản công đó (01 bản chính).
- Ý kiến của cơ quan chuyên môn về quy hoạch sử dụng đất (01 bản sao) nếu tài sản công được đem đi bán là trụ sở làm việc.
- Các loại hồ sơ, giấy tờ khác nếu có (01 bản sao).
Thời gian thực hiện
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền quyết định bán tài sản công xem xét, quyết định bán tài sản này hoặc có văn bản hồi đáp nếu đề nghị bán không phù hợp.
Trong thời hạn 60 ngày (nếu tài sản công là trụ sở làm việc) hoặc 30 ngày (nếu tài sản công là tài sản khác) kể từ ngày có quyết định bán, người, tổ chức được giao nhiệm vụ bán tài sản công phải tổ chức việc bán các loại tài sản này.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoàn thành việc bán tài sản, cơ quan có tài sản công bán hạch toán giảm tài sản, báo cáo kê khai biến động tài sản công.
(trình tự, thủ tục căn cứ theo Điều 23 Nghị định 151/2015/NĐ-CP)
Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 1900866637 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.
Trân trọng!