Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai là một trong những nội dung quan trọng được quy định chi tiết tại Nghị định 151/2025/NĐ-CP về thẩm quyền chính quyền địa phương hai cấp trong lĩnh vực đất đai, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025. Việc nắm rõ quy trình này giúp các tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục một cách nhanh chóng và đúng quy định pháp luật.

Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về hồ sơ, trình tự thực hiện và cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai.

1. Hồ sơ cần chuẩn bị để yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai

Căn cứ quy định tại phần VI của Nghị định 151/2025/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu đất đai cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo một trong các hình thức sau:

  • Phiếu yêu cầu: Nộp phiếu yêu cầu theo Mẫu số 14 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP nếu yêu cầu theo hình thức trực tiếp.
  • Văn bản yêu cầu: Gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai.
  • Hợp đồng: Áp dụng trong trường hợp khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai thông qua hợp đồng thỏa thuận với cơ quan cung cấp.

Lưu ý quan trọng: Thông tin, dữ liệu đất đai được cung cấp chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã ghi trong phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hoặc hợp đồng và không được cung cấp để sử dụng vào mục đích khác. Điều này nhằm đảm bảo tính bảo mật và đúng đắn trong việc sử dụng dữ liệu nhà nước.

2. Trình tự thực hiện thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai

Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được thực hiện qua bốn bước chính, đảm bảo tính chặt chẽ và minh bạch.

Bước 1: Chuẩn bị và gửi hồ sơ

Tổ chức, cá nhân hoàn thiện 01 bộ hồ sơ và gửi đến cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo một trong các hình thức linh hoạt sau:

  • Trực tuyến: Nộp trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Nông nghiệp và Môi trường, hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh.
  • Trực tiếp/Gửi bưu chính: Nộp trực tiếp tại cơ quan hoặc gửi qua đường công văn, điện tín, qua dịch vụ bưu chính.
  • Các phương tiện điện tử khác: Nộp thông qua các phương tiện điện tử khác theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Tiếp nhận, xử lý hồ sơ và thông báo phí

Sau khi nhận được hồ sơ, cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý và thông báo phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân yêu cầu.

Quan trọng: Trường hợp cơ quan từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu, cơ quan này phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân yêu cầu biết trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Bước 3: Nộp phí, giá sản phẩm, dịch vụ

Tổ chức, cá nhân thực hiện nộp phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai theo thông báo của cơ quan cung cấp (nếu có).

Bước 4: Cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo yêu cầu

Cơ quan cung cấp sẽ tiến hành cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo yêu cầu sau khi tổ chức, cá nhân đã hoàn thành nghĩa vụ nộp phí (nếu có). Thời gian giải quyết được quy định rõ ràng như sau:

  • Đối với thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai: Cung cấp ngay trong ngày làm việc. Trường hợp yêu cầu được nhận sau 15 giờ thì sẽ cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo.
  • Đối với thông tin, dữ liệu không có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai: Chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, cơ quan phải thực hiện cung cấp hoặc gửi thông báo về việc gia hạn thời gian cung cấp.
    • Trường hợp cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, tổng hợp, phân tích hoặc lấy ý kiến của các cơ quan liên quan, thời gian gia hạn tối đa không quá 10 ngày làm việc.
  • Trường hợp có thỏa thuận riêng: Thời gian cung cấp sẽ được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp và tổ chức, cá nhân.

3. Cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai

Để đảm bảo việc nộp hồ sơ được thực hiện đúng thẩm quyền và tiết kiệm thời gian, người dân cần nắm rõ các cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo phân cấp:

  • Ở Trung ương: Cơ quan cung cấp là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai trực thuộc Cục Quản lý đất đai, Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
  • Ở Địa phương: Cơ quan cung cấp là Văn phòng đăng ký đất đai.
    • Lưu ý: Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.

Việc xác định đúng cơ quan có thẩm quyền sẽ giúp tổ chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận và khai thác thông tin đất đai phục vụ cho các mục đích hợp pháp của mình.
Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!

Người biên tập: Nguyễn Thị Trà My